1. Định
nghĩa về công nợ
Việc quản lý và thu hồi công nợ tốt sẽ giúp doanh nghiệp
giải quyết bài toán trong vấn đề chiếm dụng vốn, thời gian và nguồn lực, đảm
bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
Công nợ là quá trình ghi nhận và theo dõi các khoản phải thu khách hàng
khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm hay hàng hóa dịch vụ, hoặc có thể
là các khoản phải trả khách hàng phát sinh khi doanh nghiệp mua nguyên vật
liệu, sản phẩm, hàng hóa dịch vụ từ doanh nghiệp khác.
Nếu doanh nghiệp thanh toán hoặc thu hồi được một phần khoản tiền giao
dịch, thì số tiền còn lại nợ sang kỳ sau được gọi tắt là công nợ, được chia
thành hai loại đó là công nợ phải thu và công nợ phải trả:
·
Công nợ phải thu bao gồm: tiền bán sản phẩm hàng hóa, cung
cấp dịch vụ, khoản đầu tư tài chính chưa thu được tiền. Đối tượng cần theo dõi
đó là nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên…
·
Công nợ phải trả bao gồm: khoản phải trả cho nhà cung cấp
về vật tư, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp
chưa thanh toán cho đơn vị liên quan. Công nợ phải trả được kế toán công nợ theo dõi theo từng đối tượng
cụ thể.
Ngoài ra trong doanh nghiệp còn có các khoản công nợ khác như các khoản
phải thu hộ nội bộ, khoản tạm ứng, tiền bồi thường, khoản phải trả cho công
nhân viên, phải nộp cho nhà nước…
2. Quy
trình thu hồi công nợ
Để thực hiện tốt việc quản lý thu hồi công nợ, cần hiểu thu hồi công nợ
là việc doanh nghiệp thu hồi lại các khoản nợ từ khách hàng khi đã giao sản
phẩm nhưng vẫn chưa được thanh toán hoặc mới thanh toán một phần, hoặc theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp khởi kiện ra Tòa
án và đã có bản án hoặc quyết định.
Thu hồi CÔNG NỢ là một quá trình khó khăn và không phải ai cũng có thể
đảm nhận và hoàn thành tốt. Để thực hiện tốt quá trình thu hồi công nợ hiệu
quả, ngoài những kỹ năng và bản lĩnh cần có của người thu hồi nợ, các doanh
nghiệp cần có quy trình thu hồi
công nợ hợp lý. Các bước quản lý thu hồi công nợ gồm:
1.
Xác
định khoản phải thu tối thiểu của mỗi khách hàng;
2.
Phân
loại khách nợ;
3.
Chọn
người thu hồi nợ;
4.
Nhắc
nhở khách hàng thanh toán trước khi đáo hạn;
5.
Đàm
phán với khách nợ;
Nhờ đến toà án có
thẩm quyền trách nhiệm để đòi nợ
(trong trường hợp cần thiết khi nợ khó đòi).
3. Biện
pháp thu hồi công nợ khi đối tác VỠ NỢ
Ý nghĩa của việc “thu hồi nợ” là đảm bảo sự lành mạnh và
an toàn về tài chính của doanh nghiệp, giúp vận hành bộ máy hoạt động hiệu quả
và tránh rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Để thủ tục đòi nợ được nhanh chóng
bạn cần lưu ý đến các nội dung sau:
·
Xác minh về nơi
ở của bên vay, tài sản hiện có và những yếu tố về nhân thân của đối tác;
·
Liệt kê đầy đủ
các nghĩa vụ phát sinh thêm nếu không trả nợ;
·
Đưa ra phương án
trả nợ khả thi, với những khoản nợ khó đòi thì buộc phải ghi
nhận việc trả nợ theo từng giai đoạn, và linh động về tài sản dùng trả nợ thay
cho tiền.
Ngoài ra cần xem xét về thứ tự ưu tiên được thi
hành án, cụ thể là nếu đã thanh toán xong các khoản sau thì sẽ tiếp tục trả
các khoản nợ còn lại cho tới hết:
·
Về chi phí phá
sản;
·
Khoản nợ lương,
trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền
lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
·
Khoản nợ phát
sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã;
·
Nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước nếu vẫn còn tài sản để chia.
Còn nếu khi thanh toán xong các khoản trên mà không còn
tài sản để thanh toán nợ không bảo đảm hoặc nợ có bảo đảm chưa được thanh toán
do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ thì sẽ không được thanh toán
nữa.
Vấn đề công nợ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm của
người lao động. Do đó mỗi doanh nghiệp đều phải có các chính sách hiệu quả.
·
Trường hợp không
có yêu cầu mở thủ tục phá sản: có quyền yêu cầu phía đối tác thanh
toán khoản nợ với công ty mình. Việc thanh toán khoản nợ này dựa trên thỏa
thuận trong hợp đồng, khả năng chi trả của đối tác hoặc thỏa thuận khác của các
bên. Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện ra Tòa án
để yêu cầu giải quyết.
·
Trường hợp có
yêu cầu mở thủ tục phá sản: nếu sau Hội nghị chủ nợ, các bên không thể thông
qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc
có nhưng bị đình chỉ và phải mở thủ tục phá sản, các khoản nợ của công ty đối
tác sẽ được phân chia theo thứ tự quy định tại Điều 54 Luật Phá sản 2014.
Nếu phía đối tác bị phá sản “vỡ nợ”, tài sản khác
của cá nhân của đối tác có thể được đưa vào để trả nợ khi
thuộc trường hợp tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh.
Theo đó, công ty đối tác phải được đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh
nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh thì tài sản của đối tác được đưa vào khi
giải quyết việc trả nợ.
Khi sử dụng các biện pháp dân sự không thành công, cá nhân
có thể tiến hành làm đơn khởi kiện đòi nợ tại Tòa án nhân dân
có thẩm quyền bởi:
·
Thủ tục khởi
kiện giúp bạn yêu cầu bên có nghĩa vụ trả nợ phải thực hiện cả nghĩa vụ thanh
toán lãi quá hạn và các thiệt hại mà bạn gặp phải.
·
Bên có nghĩa vụ
trả nợ nếu cố tình không thực hiện phán quyết mà Tòa án đề ra.
Nếu như phát hiện đối tác có dấu hiệu tẩu tán tài sản và
để đảm bảo quyền lợi cho mình, bạn có thể làm đơn đến cơ quan Tòa án để yêu cầu
Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 111 Bộ
luật Tố tụng dân sự 2015.
4. Trình tự, thủ tục, quy trình phát mại tài sản
thu hồi nợ thông qua hình thức đấu giá tài sản
Đấu giá tài sản được hiểu
như thế nào
Theo quy định thì đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản
thông qua thủ tục trả giá công khai giữa nhiều người muốn mua và người trả giá
cao nhất là người được quyền mua tài sản bán. Nếu căn cứ quy định của Luật đấu
giá tài sản thì “Bán đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản công khai theo
phương thức trả giá lên, có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc
và trình tự, thủ tục được quy định tại Nghị định này. Phương thức trả giá lên
là phương thức trả giá từ thấp lên cao cho đến khi có người trả giá cao nhất.”
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng chủ thể của đấu giá tài sản
ở đây là doanh nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc trung tâm dịch vụ
bán đấu giá tài sản, còn Ngân hàng chỉ là đơn vị yêu cầu bán đấu giá, ngoài ra
chúng ta còn nhận thấy, chủ thể của bán đấu giá còn là chủ sở hữu của tài sản
bán đấu giá, còn có thể là bên nhận bảo đảm tài sản đấu giá, hoặc là cơ quan
thi hành án. Khi đã tham gia đấu giá thì người tham gia là người có quyền tham
gia trả giá khi cuộc bán đấu giá tài sản được tiến hành, bao gồm những người đã
đăng ký đấu giá, nộp lệ phí tham gia đấu giá và có tên trong danh sách đấu giá
và người mua tài sản đấu giá là người trả giá cao nhất trong số những người
tham gia đấu giá với điều kiện giá mua tài sản mà họ đã trả bằng hoặc cao hơn
giá khởi điểm.
Về nguyên tắc, khi khách hàng đặt quan hệ
tín dụng với Ngân hàng nếu vay có tài sản bảo đảm thì khách hàng phải ký hợp đồng
thế chấp tài sản (có thể là thế chấp tài sản của bên thứ ba hoặc thế chấp tài sản
của chính khách hàng vay) và khi khách hàng không trả nợ theo Hợp đồng tín dụng
đã ký thì Ngân hàng có quyền xử lý tài sản đã thế chấp để thu hồi nợ và khi
Ngân hàng thu giữ tài sản để xử lý thì quy trình xử lý như thế nào, cách thức xử
lý ra làm sao.
Trình tự
thủ tục đấu giá tài sản
Bước 1: Khi Ngân hàng đã thu giữ được tài sản của khách hàng, để
đảm bảo khách quan trước khi thực hiện bán tài sản công khai thông qua hình thức
đấu giá, Ngân hàng cần thuê đơn vị thẩm định giá, thẩm định lại giá trị tài sản
mà Ngân hàng vừa thu giữ để làm cơ sở cho việc bán đấu giá tài sản. Khi đã tiến
hành thẩm định giá xong, Ngân hàng cần thực hiện ngay việc ký Hợp đồng dịch vụ
bán đấu giá với tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện việc đấu giá tài sản. Hợp
đồng dịch vụ đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo
quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật đấu giá tài sản, khi ký Hợp
đồng, Ngân hàng cần cung cấp cho Tổ chức đấu giá tài sản bằng chứng chứng minh
quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp
luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp đó, đồng thời, Ngân
hàng cũng yêu cầu Tổ chức bán đấu giá tài sản thực hiện việc đấu giá đúng quy định,
nếu không Ngân hàng sẽ hủy bỏ ngay việc thực hiện Hợp đồng dịch vụ bán đấu giá
nếu có căn cứ cho rằng Tổ chức bán đấu gia vi phạm nghĩa vụ và xâm phạm đến quyền
lợi chính đáng của Ngân hàng như cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham
gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;
không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo công khai việc đấu
giá tài sản; thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá
đăng ký tham gia đấu giá; Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người
tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin
tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; Tổ chức
đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá,
phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu
giá tài sản…
Bước 2:
Thông báo thông tin bán đấu giá
Khi thực hiện ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá xong, Ngân hàng
đề nghị Tổ chức đấu giá tài sản niêm yết việc đấu giá tài sản, đối với tài sản
là động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại
trụ sở của tổ chức mình, nơi trưng bày tài sản (nếu có) và nơi tổ chức cuộc đấu
giá ít nhất là 07 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá; đối với tài sản là
bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại
trụ sở của tổ chức mình, nơi tổ chức cuộc đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có bất động sản đấu giá ít nhất là 15 ngày trước ngày mở cuộc đấu giá. Khi niêm
yết, Ngân hàng cần chú ý yêu cầu Tổ chức bán đấu giá thực hiện việc niêm yết một
số nội dung chính như sau: Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá tài sản và người có
tài sản đấu giá; Tài liệu, hình ảnh về tài sản cần đấu giá; đối với trường hợp
niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá thì tổ chức đấu
giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết hoặc lập văn bản có xác nhận
về việc niêm yết của Ủy ban nhân dân cấp xã; Thông báo công khai việc đấu giá
tài sản theo đúng quy định.
Trong bước này, Ngân hàng cần lưu ý kiểm
tra các thông tin đầy đủ trước khi Tổ chức bán đấu giá niêm yết công khai thông
tin bán đấu giá tài sản để tránh trường hợp các thông tin trong thông báo bị
sai lệch và không khớp đúng.
Bước 3:
Công bố về giá khởi điểm
Theo quy định, khi bán đấu giá tài sản, Tổ chức bán đấu giá sẽ
phải công bố giá khởi điểm cho việc bán đấu giá và giá khởi điểm này là do Ngân
hàng cung cấp dựa trên cơ sở thẩm định giá như quy định tại bước 1, thường bước
này sẽ nằm trong bước thứ 2, tuy nhiên, chúng tôi vẫn tách ra thành một bước độc
lập là do công bố giá là rất quan trọng vì đã có những trường hợp, Tổ chức đấu
giá khi niêm yết công khai tài sản bán đấu giá quên mất nội dung về giá khởi điểm
hoặc cũng nội dung giá nhưng giá lại không đúng với giá do Ngân hàng đề xuất.
Bước 4: Địa
điểm thực hiện đấu giá
Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của Tổ chức đấu giá tài
sản, nơi có tài sản đấu giá hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của người có tài
sản đấu giá và Tổ chức đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Bước 5:
Đăng ký tham gia đấu giá
Thường khi Ngân hàng thông qua Tổ chức bán đấu giá tài sản để
bán đấu giá tài sản thu hồi nợ thì Tổ chức bán đấu giá tài sản đã quy định và
thông báo công khai ngoài các nội dung như tại các bước trên thì Tổ chức bán đấu
giá tài sản còn tiếp nhận đăng ký những trường hợp cá nhân, tổ chức tham gia đấu
giá theo quy định. Việc tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá bắt buộc phải mua và
nộp hồ sơ theo quy định của Tổ chức bán đấu giá, bên cạnh đó, pháp luật cũng
quy định rất rõ những trường hợp cá nhân, Tổ chức không được phép tham gia đấu
giá như người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc
người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành
vi của mình; Người làm việc trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu
giá; Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều
hành cuộc đấu giá; Người trực tiếp giám định, định giá tài sản; Cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài sản;
Người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định
bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định
bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật; Cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm c khoản này; Người
không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật áp dụng đối với
loại tài sản đó.
Bước 6: Tiền
đặt trước và cách xử lý khi bán đấu giá
Về nguyên tắc, người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước.
Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa
thuận, nhưng tối thiểu là 5% và tối đa là 20% giá khởi điểm của tài sản đấu
giá. Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu
giá tài sản mở tại Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người
tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho Tổ chức đấu giá tài sản. Người tham
gia đấu giá và Tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước
bằng bảo lãnh ngân hàng.
Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người
tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ
trường hợp Tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác
nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng
tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác, ngoài
ra, người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường
hợp đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá
mà không thuộc trường hợp bất khả kháng; Bị truất quyền tham gia đấu giá do có
hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này; Từ chối ký biên bản đấu
giá; Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận; Từ chối kết quả trúng đấu giá.
Bước 7:
Trình tự, thủ tục tại cuộc đấu giá
Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản, đấu giá viên điều hành cuộc
bán đấu giá giới thiệu bản thân, người giúp việc; thông báo nội quy của cuộc
bán đấu giá tài sản; công bố danh sách người đăng ký mua tài sản bán đấu giá và
điểm danh để xác định người tham gia đấu giá tài sản; giới thiệu từng tài sản
bán đấu giá; nhắc lại giá khởi điểm; thông báo bước giá và khoảng thời gian tối
đa giữa các lần trả giá; trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá; sau
đó, đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá tài sản trả giá. Sau mỗi lần
người tham gia đấu giá tài sản trả giá, đấu giá viên thông báo công khai về giá
đã trả cho người người tham gia đấu giá tài sản; Nếu sau ba lần đấu giá viên nhắc
lại giá cao nhất đã trả mà không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên công
bố người mua được tài sản bán đấu giá. Sau khi đấu giá viên công bố, người mua
được tài sản bán đấu giá được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài
sản bán đấu giá; Trong trường hợp giá trả cao nhất được công bố thấp hơn so với
giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá tài sản coi như không thành. Trong trường hợp
đấu giá bằng bỏ phiếu, nếu có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất, thì đấu
giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra
người mua được tài sản bán đấu giá. Nếu không có người trả giá cao hơn thì đấu
giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người mua được tài sản bán đấu giá. Diễn
biến của cuộc bán đấu giá tài sản phải được ghi vào biên bản bán đấu giá tài sản,
biên bản bán đấu giá tài sản phải có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc bán
đấu giá tài sản. Kết quả cuộc bán đấu giá tài sản được ghi vào Sổ đăng ký bán đấu
giá tài sản. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì đấu giá viên điều
hành cuộc bán đấu giá tài sản lập hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá theo quy
định.
Một số giấy tờ pháp lý trong hồ sơ Ngân hàng cần chuẩn bị khi
thực hiện bán tài sản thông qua Tổ chức bán đấu giá tài sản:
- Quyết định của Ngân hàng (người có đủ thẩm quyền ký quyết định)
về việc lựa chọn Tổ chức bán đấu giá tài sản;
- Văn bản đề nghị bán đấu giá tài sản;
- Bản án, quyết định thi hành án, quyết định kê biên xử lý
tài sản thi hành án;
- Văn bản định giá tài sản và các giấy tờ có liên quan đến
giá tài sản;
- Văn bản xác định giá trị giá khởi điểm của tài sản.
5. Vỡ nợ là gì?
Vỡ
nợ (tiếng Anh là Default) là việc một cá nhân hay doanh nghiệp, thậm chí các
quốc gia không có khả năng thanh toán các khoản nợ khi đáo hạn. Hiểu đơn giản, vỡ nợ chính là việc
bạn không trả được nợ bao gồm cả lãi hoặc gốc của một khoản vay hay chứng
khoán.
Như
vậy khi người vay không thể thực hiện thanh toán kịp thời, bỏ lỡ thời gian
thanh toán hoặc tránh hoặc ngừng thanh toán thì vỡ nợ sẽ xảy ra. Các chủ nợ
thường tính toán trước được rủi ro vỡ nợ.
Đặc điểm
của vỡ nợ
Vỡ
nợ có các đặc điểm nổi bật sau đây:
-
Vỡ nợ có thể xảy ra với tất cả các khoản nợ có đảm bảo và không có đảm bảo. Nếu
người đi vay không thanh toán kịp thời thì khoản vay có thể bị vỡ nợ:
·
Vỡ
nợ có thể xảy ra với các khoản vay thế chấp tài sản như vay mua nhà, vay kinh
doanh, vay mua xe…
·
Vỡ
nợ có thể xảy ra khi bạn vay tín chấp không cần tài sản đảm bảo
-
Vỡ nợ có thể xảy ra trong chứng khoán. Theo đó, nếu một công ty phát hành trái
phiếu, vay mượn từ các nhà đầu tư nhưng không thể thực hiện thanh toán trả nợ
cho các trái chủ thì công ty đó được xem là vỡ nợ.
-
Vỡ nợ ảnh hưởng và tác động xấu đến tín dụng cũng như khả năng vay vốn trong
tương lai của người đi vay
Luật
sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV,
SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều
đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng
văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh
nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều
năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình
uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam
(VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư
vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao
Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc
Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn
pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn
Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng
Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân
Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958;
Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972
238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|