1.
Thủ tục 2 người cùng đứng tên sổ đỏ
Sổ đỏ đứng tên 2 người là trường hợp
rất phổ biến ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, để hoàn thành nhanh và chính xác
nhất các thủ tục pháp lý liên quan, anh/chị cần phải biết những quy định mới
nhất.
Theo luật đứng tên sổ đỏ mới nhất, 1
sổ đỏ có thể đứng tên nhiều người (dưới hình thức đồng sở hữu) và mỗi người sẽ
được cấp 1 giấy chứng nhận, quyền đối với nhà đất sẽ tương đương nhau.
Các trường hợp sổ đỏ đứng tên 02
người
Đối với sổ đỏ đứng tên 2 người sẽ có
2 trường hợp cơ bản sau đây:
- Trường hợp 1: 2 người là vợ chồng
hợp pháp
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung
của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì
giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất phải ghi
tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Nếu muốn thay đổi từ 1 người đứng
tên sổ đỏ sang cả vợ và chồng đứng tên sổ đỏ, pháp luật cho phép vợ, chồng có
quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi Sổ đỏ để ghi tên của cả vợ và
chồng. (Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013, Khoản 2 Điều 12 Nghị định
126/2014/NĐ-CP)
- Trường hợp 2: 2 người không phải
là vợ chồng mà là 2 người chung tiền mua 1 mảnh đất hoặc 2 người cùng được thừa
kế, cho tặng,...
Với trường hợp này, thủ tục đăng
đăng bộ (thủ tục đăng ký cấp sổ đỏ) sẽ thực hiện theo nguyên tắc chung, cấp sổ
đỏ ghi tên các đồng sở hữu.
Trên sổ đỏ phải ghi đầy đủ tên của
những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận. Quyền hạn của 2 người
sẽ như nhau, mọi quyết định về nhà đất, tài sản trên đất phải có sự đồng ý của
2 bên.
Toàn bộ quy trình và thủ tục 2 người
cùng đứng tên sổ đỏ
Hồ sơ làm thủ tục 2 người cùng đứng
tên sổ đỏ
Đối với vợ chồng:
• Sổ hộ khẩu (hoặc Giấy đăng ký kết
hôn)
• Giấy tờ mua bán nhà đất hợp pháp
có 2 vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
• Giấy tờ tặng cho hoặc thừa kế
chung
• Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng
nhận theo Mẫu số 10/ĐK
• Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
Đối với 2 người không phải vợ chồng:
• Giấy tờ các nhân: chứng minh nhân
dân, thẻ căn cước
• Các giấy tờ chứng minh: Hợp đồng
mua bán nhà đất, nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất chung.
• Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng
nhận theo Mẫu số 10/ĐK
• Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
Quy trình thủ tục 2 người cùng đứng
tên sổ đỏ
Sau khi hoàn tất hồ sơ, hồ sơ sẽ
được nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc bộ phận 1 cửa.
(Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ,
chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ
phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy
định.)
Phía cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho
người nộp hồ sơ.
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
những nhiệm vụ sau:
• Bước 1: Kiểm tra hồ sơ, xác nhận
vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận.
• Bước 2: Lập hồ sơ trình cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
• Bước 3: Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Sau khi có kết quả, Văn phòng đăng
ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao
đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
2.
Thủ tục đứng tên một mình trong sổ đỏ làm như thế nào?
Thưa luật sư, Tôi muốn mua một mảnh
đất ở, Tôi muốn đứng tên một mình chồng tôi cũng đồng ý, vả lại chồng tôi không
có tên trong hộ khẩu mà chỉ có tên hai mẹ con. Vậy đất tôi muốn đứng tên một
mình trong sổ đỏ thì thủ tục như thế nào có rắc rối không thưa luật sư?
Xin luật sư tư vấn giúp tôi!
Luật sư Gia Đình trả lời:
Bạn thân mến, pháp luật hiện hành
không có quy định bắt buộc phải đứng tên hai người trong giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Trên thực còn nhiều trường hợp trong giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất chỉ đứng tên một người. Tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP có quy định:
“Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của
các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân
mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận
quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là
tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên
trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được
thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được
từ nguồn tài sản riêng”.
Theo đó, bạn có thể một mình đứng
tên trong sổ đỏ. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn được sang tên sổ đỏ trong
trường hợp mua bán đất. Sang tên sổ đỏ là việc chuyển toàn bộ quyền sở hữu nhà
ở, quyền sử dụng đất ở, chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông
nghiệp từ tổ chức, cá nhân, hộ gia đình này sang tổ chức, cá nhân hộ gia đình
khác. Bạn có thể thực hiện thủ tục theo Luật đất đai năm 2013 như sau:
Bước 1: Bạn và bên bán liên hệ phòng
công chứng nơi có tài sản nộp hồ sơ, yêu cầu công chứng hợp mua bán nhà đất.
Bước 2: Sau khi hoàn tất việc ký kết
hợp đồng tại Phòng công chứng, bạn và bên bán nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận.
Tuỳ thuộc vào nơi cấp sổ đỏ mà cơ quan tiếp nhận là văn phòng một cửa UBND
quận/ huyện (nếu sổ đỏ do quận, huyện cấp), Văn phòng đăng ký nhà đất thuộc Sở
tài nguyên và môi trường (nếu sổ đỏ do UBND cấp tỉnh, thành phố cấp).
Bước 3: Cơ quan tiếp nhận sẽ thông
báo số tiền thuế, lệ phí trước bạ nhà đất để và địa chỉ nộp thuế để bạn và bên
bán nộp.
Bước 4: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế, lệ phí. Bạn chuyển bản gốc biên lai đã nộp thuế, lệ phí cho cơ quan
tiếp nhận hồ sơ.
Bước 5: Bạn và bên bán mang CMND lên
nhận sổ đỏ đã sang tên.
Bạn cần lưu ý, hồ sơ bạn nộp cần đáp
ứng một số loại giấy tờ sau:
- Đơn xin đăng ký biến động (theo
mẫu);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
01 bản chính và 02 bản sao công chứng;
- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do cơ quan
Địa chính có tư cách pháp nhân đo vẽ: 02 bản chính.
- CMTND, Hộ khẩu thường trú của bạn
và bên bán ( Bản sao chứng thực);
- Văn bản uỷ quyền theo quy định của
pháp luật (nếu có).
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có xác nhận của cơ quan công chứng: 02 bản chính;
- Tờ khai nộp Lệ phí trước bạ;
- Tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân;
Như vậy, bạn chỉ cần nộp hồ sơ đầy
đủ các loại giấy tờ và thực hiện các bước tôi đã hướng dẫn ở trên thì bạn đã
hoàn thành được ý nguyện của mình.
Ý kiến bổ sung:
Thắc mắc của bạn được tư vấn như
sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn
muốn chỉ một mình đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất
bạn mua trong thời khỳ hôn nhân, và chồng bạn đồng ý
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn
nhân gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo
ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp
pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân… Trong trường hợp tài sản thuộc
sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong
giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày
31/12/2014 quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình hướng dẫn cụ
thể tại Điều 12 như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng phải
đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền
sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử
dụng, quyền sở hữu.
- Việc đăng ký các tài sản, quyền
tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng phải ghi tên của cả vợ và chồng.
Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày
23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của
Luật HN và GĐ đã quy định: “… Nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung
của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy
chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng,
được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài
sản riêng… Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp
này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài
sản chung của vợ chồng.
Mảnh đất này bạn mua trong thời ký
hôn nhân, nếu bạn muốn đứng tên một mình trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì bạn phải chứng minh quyền sử dụng đất đó thuộc sở hữu cá nhân của bạn
và không nhập vào tài sản chung.
Thủ tục sang tên trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai hiện hành.
Ý kiến bổ sung:
Căn cứ vào Điều 33 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014 thì quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài
sản chung của vợ chồng, quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi
kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định
phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên
của cả vợ chồng
Tuy nhiên vợ chồng cũng có thể thỏa
thuận với nhau về việc chia tài sản chung trong thời ký hôn nhân, căn cứ Điều
38 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:
Điều 38. Chia tài sản chung trong
thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng
có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp
quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu
cầu Tòa án giải quyết....
Như vậy, bạn muốn mua mảnh đất ở mà
chỉ muốn đứng tên bạn thì bạn phải làm thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân với chồng bạn.
3.
Sổ hồng đứng tên một mình chồng khi bán vợ có phải ký tên hay không?
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư cho phép tôi hỏi một số
vấn đề, tôi đang có ý định mua 1 căn nhà nhưng ngôi nhà đó sổ hồng mang tên
người chồng (người chồng đi nước ngoai) bây giờ chỉ còn mỗi vợ con ở nhà thì
thủ tục mua bán nhà vớ người vợ thì cần làm những thủ tục gì? Tôi xin chân
thành cảm ơn.
Luật sư Gia Đình tư vấn:
Theo như bạn trình bày, bạn mua bán
nhà ở thì các bên phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 119 Luật
nhà ở 2014 như sau:
“1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa
kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều
kiện sau đây:
a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người
được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy
định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua
bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người
đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp
luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ
chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
…”
Theo thông tin bạn cung cấp, giấy
chứng nhận quyền ở hữu nhà đứng tên người chồng do đó chưa xác định được đây là
tài sản riêng của người chồng hay tài sản chung của hai vợ chồng? Do đó sẽ chia
các trường hợp sau:
Thứ nhất, nếu ngôi nhà là tài sản
riêng của người chồng thì người vợ sẽ không có quyền đối với tài sản này nên
người vợ không thể tự ý định đoạt bán ngôi nhà cho bạn mà phải có sự đồng ý
người chồng để thực hiện thủ tục mua bán. Nếu người chồng không về được thì
người chồng làm hợp đồng ủy quyền cho người vợ để người vợ thực hiện thủ tục
bán căn nhà này.
Thứ hai, nếu ngôi nhà là tài sản
chung của cả hai vợ chồng thì người vợ cũng sẽ không thể tự ý bán căn hộ, tuy
nhiên người chồng có thể ủy quyền cho người vợ/người khác để thực hiện thủ tục
bán căn nhà.
Do người chồng đang ở nước ngoài nên
Hợp đồng ủy quyền phải được công chứng/chứng thực tại cơ quan lãnh sự Việt Nam
đóng tại nước mà người chồng đang sinh sống.
Sau khi có hợp đồng ủy quyền của
người chồng thì người vợ cùng người được ủy quyền và bạn tới văn phòng công
chứng để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà.
Khi đi công chứng bên bạn là người
mua mang theo các giấy tờ sau:
– Chứng minh nhân dân bản chính
– Sổ hộ khẩu gia đình bản chính
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
nếu đã kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Bên bán mang theo các giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
bản chính
– Hợp đồng ủy quyền
– Chứng minh nhân dân bản chính
– Sổ hộ khẩu gia đình bản chính
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
bản chính
Sau khi công chứng xong hợp đồng mua
bán, các bên thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan. Các chi phí liên quan
đến thủ tục đăng ký sang tên sổ hồng do các bên thỏa thuận với nhau.
Để thực hiện thủ tục sang tên trên
sổ hồng, bạn nộp hồ sơ tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi
đang có đất để sang tên.
4.
Mua đất có bắt buộc vợ và chồng cùng ký tên trong hợp đồng không?
Xin chào VP luật sư Gia Đình ! Xin
hãy trả lời giúp tôi 1 số câu hỏi sau:Vợ chồng tôi muốn mua 1 miếng đất, nhưng
hiện tại tôi đang làm việc ở nước ngoài.1. Nếu việc ký két hợp đồng mua bán tôi
không tham giá ký có được không?2. Nếu tôi về VN được 03 ngày thì có thể hoàn
thành thử tục mua bán không? Tôi xin cảm ơn.
Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi
đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, với câu hỏi của bạn chúng tôi tư vấn như sau
1. Quy định về việc nhận chuyển
nhượng QSDĐ
Căn cứ quy định tại Điều 35 Luật hôn
nhân và gia đình 2014, việc chiếm hữu sử dụng và định đoạt tài sản chung của vợ
chồng phải có sự thỏa thuận của hai vợ chồng còn trường hợp tạo lập tài sản là
bất động sản thông qua hình thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì không
bắt buộc phải có sự thỏa thuận đồng ý của vợ và chồng. Vợ bạn vẫn có thể thực
hiện hợp đồng nhận chuyển nhượng QSDĐ mà không cần có chữ ký của bạn.
"Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải
có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của
pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu
nhập chủ yếu của gia đình."
Tuy nhiên, cơ quan có thẩm quyền có
thể yêu cầu có văn bản thể hiện ý kiến của bạn về việc xác định QSDĐ mà vợ bạn
nhận chuyển nhượng là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng để làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đứng tên của cá nhân của vợ bạn hoặc đứng tên vợ chồng
bạn.
2. Thời gian thực hiện thủ tục nhận
chuyển nhượng QSDĐ
Để tiến hành thủ tục nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, trước tiên các bên trong hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ
cần thực hiện công chứng hợp đồng công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng.
Thời hạn công chứng được xác định theo quy định tại Điều 43 Luật công chứng
2014 như sau:
"Điều 43. Thời hạn công chứng
1. Thời hạn công chứng được xác định
kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời
gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết
việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận
di sản, dịch giấy tờ, văn bản không tính vào thời hạn công chứng.
2. Thời hạn công chứng không quá 02
ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn
công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc."
Thời hạn hoàn thành hợp đồng công
chứng phụ thuộc vào tính phức tạp của nội dung hợp đồng cũng như việc chuẩn bị
các giấy tờ cho việc công chứng của các bên.
Sau khi hoàn thành hợp đồng chuyển
nhượng QSDĐ được công chứng thì các bên tiến hành nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền để làm thủ tục đăng ký biến động về nội dung Người sử dụng đất. Thời gian
thực hiện việc đăng ký biến động khoảng 10-15 ngày kể từ thời điểm nộp đủ hồ
sơ.
Như vậy, không thể khẳng định được
rằng bạn có hoàn thành được thủ tục nhận chuyển nhượng QSDĐ trong thời gian 3
ngày hay không.
Nếu bạn đang ở nước ngoài, không
thuận tiện để về Việt Nam thực hiện các thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thì bạn có thể gửi Hợp đồng ủy quyền với nội dung ủy quyền cho vợ bạn
thực hiện thủ tục nhận chuyển nhượng QSDĐ với bên chuyển nhượng.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội
ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn
phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh
nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều
năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình
uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam
(VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư
vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao
Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc
Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và
Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa
Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố
ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động,
hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự
đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội
của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý
cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.
|