Luật sư gia đình
Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....
                                   LS TRẦN MINH HÙNG - Trưởng Hãng Luật Gia Đình
 
 
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật sư chuyên tư vấn pháp luật thừa kế tại quận bình tân
Một Việt kiều khởi kiện cháu trai ra Tòa vì không đòi được đất nhờ đứng tên
 Quy định chung khi lập di chúc thừa kế
Luật sư chuyên tư vấn pháp luật thừa kế tại quận bình tân
TRANH CHẤP THỪA KẾ CÓ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Những rủi ro pháp lý doanh nghiệp thường gặp
Luật sư chuyên về kinh tế
Thừa kế là gì, di sản thừa kế là gì, cách xác định di sản thừa kế
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Tranh Tụng Tại Tphcm
luật sư tư vấn nhà đất
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Tư Vấn Kỹ Năng Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại
luật sư nhà đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
luật sư chuyên nhà đất tại tphcm
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
luật sư nhà đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Hãng Luật Uy Tín Về Nhà Đất Thừa Kế Tại Việt Nam
luật sư doanh nghiệp
Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
luật sư nhà đất
luật sư tư vấn
luật sư doanh nghiệp
Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
luật sư doanh nghiệp
luật sư doanh nghiệp
luật sư thừa kế
luật sư doanh nghiệp
luat su nha dat
luật sư tư vấn chia tài sản khi ly hôn
luật sư thừa kế
luat su nha dat
luật sư chuyên tư vấn chia thừa kế
luật sư ly hôn
luật sư doanh nghiệp
luat su tu van ly hon
luật sư nhà đất
luat su nha dat
luật sư chuyên tư vấn chia thừa kế
luật sư trả lời báo chí
luật sư nhà đất
luật sư riêng cho công ty
luật sư tư vấn tại tphcm
luật sư bào chữa tại tòa về kinh tế
luật sư doanh nghiệp
luật sư nhà đất
luật sư riêng
hình báo
ls
kinh tế
tranh tụng
nhà đất
hình tu van tại nhà
luật sư nhà đất
hung1
hinh luat su
luat su
luat su
luat su
Hình 1
Hình 2
Hình 3

HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ

Luật sư tư vấn tranh chấp thừa kế tại tphcm
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
luật sư thừa kế
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
luật sư công ty
luật sư thừa kế nhà đất
Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Hợp Đồng
luật sư chuyên tư vấn chia thừa kế
luật sư nhà đất thừa kế ly hôn doanh nghiệp
luật sư tư vấn ly hôn
luật sư nhà đất
luật sư thừa kế
ls
TÌNH HUỐNG TỐ TỤNG: Giải quyết yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng là vụ án dân sự hay việc dân sự?

TÌNH HUỐNG TỐ TỤNG: Giải quyết yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng là vụ án dân sự hay việc dân sự?

NCS. HUỲNH QUANG THUẬN – Đại học Luật TP.HCM

Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (LHN&GĐ năm 2014) quy định: “Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”.

Điều 53 LHN&GĐ năm 2014 quy định: “Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

[…] Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này;[1] nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15[2] và Điều 16[3] của Luật này […]”.[4]

Điều 55 LHN&GĐ năm 2014: “Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”.

Như vậy, theo nội dung mà LHN&GĐ năm 2014 quy định thì đối với yêu cầu “không công nhận quan hệ vợ chồng” được Tòa án “thụ lý đơn yêu cầu ly hôn” để giải quyết chứ không phải “thụ lý đơn thuận tình ly hôn”. Xem quy định tại Điều 28 và Điều 29 BLTTDS năm 2015 cũng không thấy có quy định cụ thể nào về thẩm quyền của Tòa án đối với yêu cầu “không công nhận quan hệ vợ chồng”.[5] Chính vì vậy đã dẫn đến thực tiễn xét xử còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác định thủ tục thụ lý và giải quyết yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng là theo vụ án dân sự hay việc dân sự.

1. Thụ lý và giải quyết yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng từ thực tiễn xét xử 

Tình huống thứ nhất[6]

Bà L và ông T chung sống như vợ chồng từ tháng 5-1987 nhưng không đăng ký kết hôn. Ngày 07-5-2018, bà L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận là vợ chồng giữa bà với ông T, không yêu cầu giải quyết tài sản chung và con chung (đã trưởng thành). Trong biên bản lấy lời khai, ông T không đồng ý với yêu cầu không công nhận hôn nhân của bà L.

Tòa án cấp sơ thẩm đã nhận định: “[…] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: […] yêu cầu khởi kiện của bà L đối với ông T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân […] được quy định tại khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 […]”.

Như vậy, rõ ràng rằng, trong trường hợp này Tòa án đã xác định việc khởi kiện “không công nhận quan hệ vợ chồng” được thụ lý giải quyết theo thủ tục vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình quy định tại khoản 7 Điều 28 BLTTDS năm 2015, cụ thể là “Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật” nhưng Tòa án đã không giải thích lý do tại sao.

Mặt khác, tại phần số hiệu, ký hiệu và trích yếu của bản án, Tòa án ghi nhận là Bản án số: 30/2018/HNGĐ – ST V/v: “Yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng”. Như vậy, trích yếu này không tương thích với tranh chấp tại khoản 7 Điều 28 BLTTDS năm 2015 được Tòa án nêu tại phần nhận định của mình.

Tình huống thứ hai[7]

Ông S và bà L tự nguyện sống chung với nhau từ năm 1990 nhưng không đăng ký kết hôn.

Ngày 28-11-2017, ông S gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông S và bà L. Ông S và bà L đã tự thỏa thuận về con chung (đã trưởng thành) và tài sản chung, không yêu cầu Tòa án xem xét.

Tòa án cấp sơ thẩm đã nhận định: “[…] Căn cứ khoản 11 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 35; Điều 361 Bộ luật Tố tụng dân sự “Yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng” của ông S và bà L thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân […]”.

Như vậy, Tòa án trong trường hợp này đã cho rằng yêu cầu “không công nhận quan hệ vợ chồng” sẽ được thụ lý giải quyết theo thủ tục việc dân sự căn cứ vào khoản 11 Điều 29 BLTTDS năm 2015, cụ thể là “Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật” nhưng không đưa ra giải thích lý do tại sao.

Tình huống thứ ba[8]

Anh L và chị L kết hôn với nhau năm 1994. Anh chị khai có đăng ký kết hôn nhưng hiện nay giấy đăng ký kết hôn đã mất và tại Ủy ban nhân dân cũng không còn sổ lưu về việc đăng ký kết hôn giữa anh L và chị L.

Ngày 05-6-2019, anh L khởi kiện yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng với chị L. Anh L xin tự thỏa thuận với chị L về việc nuôi dưỡng con chung là T (chưa thành niên), không yêu cầu giải quyết tài sản chung

Chị L cho lời khai đồng ý với yêu cầu của anh L vì chị cũng xác định không còn tình cảm với anh L. Chị L cũng có nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi cháu T, còn việc cấp dưỡng nuôi con chị không yêu cầu.

Tòa án cấp sơ thẩm đã nhận định: “[…] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật “Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 7 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 […]”.

Như vậy, trong trường hợp này, Tòa án dường như cho rằng yêu cầu “không công nhận quan hệ vợ chồng” nếu các bên không thỏa thuận được vấn đề nuôi con thì sẽ được thụ lý giải quyết theo thủ tục vụ án dân sự căn cứ vào khoản 7 Điều 28 BLTTDS năm 2015, cụ thể là “Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật”, nhưng không đưa ra lý giải tại sao. Mặt khác, việc Tòa án xác định quan hệ pháp luật là “Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp về nuôi con” cho thấy dường như Tòa án cũng đang lúng túng trong việc xem yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng là vụ án dân sự hay việc dân sự.

Từ những phân tích trên, có thể thấy các Tòa án vẫn còn có nhận định và cách giải quyết khác nhau trong việc thụ lý và giải quyết yêu cầu “không công nhận quan hệ vợ chồng” theo thủ tục vụ án dân sự hay việc dân sự, bao gồm việc các đương sự chỉ có yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng hay có cả yêu cầu về con chung, tài sản chung kèm theo.

Do đó, vấn đề tiếp theo cần được phân tích là nếu các bên chỉ yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng, không có yêu cầu giải quyết về vấn đề con chung và tài sản chung thì Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết theo thủ tục vụ án dân sự hay việc dân sự.

2.Thụ lý và giải quyết đối với yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng không có yêu cầu giải quyết về con chung, tài sản chung 

2.1. Quan điểm thứ nhất: yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng phải được thụ lý giải quyết theo thủ tục việc dân sự[9]

Theo quan điểm này, yêu cầu của các bên về việc “không công nhận quan hệ vợ chồng” chỉ có thể là yêu cầu “không công nhận một sự kiện pháp lý”, là căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên trong mối quan hệ như vợ chồng và là việc dân sự theo Điều 361 BLTTDS năm 2015.[10] Điều này có thể được giải thích bởi các lý do:

Một, căn cứ để Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng là việc các bên sống chung nhưng không đăng ký kết hôn hoặc có đăng ký kết hôn nhưng không đúng cơ quan có thẩm quyền. Trong khi đó, việc đăng ký kết hôn là một thủ tục hành chính được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định trong LHN&GĐ năm 2014, Luật Hộ tịch năm 2014 và các văn bản khác có liên quan. Do đó, việc không đăng ký kết hôn không phải là quan hệ giữa các bên với nhau mà là quan hệ giữa các bên với cơ quan Nhà nước. Vì thế, các bên không thể phát sinh tranh chấp với nhau trong việc có hay không có đăng ký kết hôn mà chỉ có thể phát sinh với cơ quan nhà nước (trong trường hợp này phải giải quyết bằng con đường tố tụng hành chính).

Hai, việc giải quyết của Tòa án đối với yêu cầu này chỉ là xem xét các bên có thực hiện đúng các thủ tục hành chính về đăng ký kết hôn hay không, không giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng. Trong trường hợp các bên đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn đúng quy định thì không chấp nhận yêu cầu, ngược lại, nếu các bên không thực hiện việc đăng ký kết hôn hoặc thực hiện không đúng cơ quan có thẩm quyền thì ra quyết định “không công nhận quan hệ vợ chồng”.

Ba, về cơ bản, việc không công nhận quan hệ vợ chồng và hủy kết hôn trái pháp luật đều là việc Tòa án không thừa nhận quan hệ vợ chồng được xác lập không đúng theo quy định của pháp luật. Trong khi đó, đối với yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, đây là việc dân sự theo khoản 1 Điều 29 BLTTDS năm 2015. Do đó, yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng cũng phải được hiểu là việc dân sự để có sự thống nhất.

Bốn, không thể dựa vào việc có sự phản đối mà xác định đó không phải là việc dân sự. Trong BLTTDS năm 2015 cũng có quy định một số yêu cầu được giải quyết theo thủ tục việc dân sự dù có tồn tại sự phản đối của các bên liên quan, chẳng hạn như “Yêu cầu hủy phán quyết trọng tài”.

Mặt khác, Điều 29 BLTTDS năm 2015 không có điều khoản cụ thể quy định về yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng nên theo quan điểm này, Tòa án chỉ có thể áp dụng khoản 11 Điều 29 BLTTDS năm 2015 “Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật” để thụ lý giải quyết.

Trong Tình huống thứ hai, mặc dù Tòa án không giải thích rõ lý do tại sao lại thụ lý và giải quyết yêu cầu “không công nhận quan hệ vợ chồng” theo thủ tục việc dân sự căn cứ vào khoản 11 Điều 29 BLTTDS năm 2015, nhưng có lẽ Tòa án đã vận dụng quan điểm thứ nhất này để áp dụng.

Tương tự như vậy đối với Tình huống thứ nhất, nếu áp dụng quan điểm vừa nêu thì Tòa án cũng phải thụ lý và giải quyết yêu cầu “không công nhận quan hệ vợ chồng” của bà L. Trường hợp bà L làm đơn khởi kiện mà không làm đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự thì Tòa án phải hướng dẫn bà L làm lại đơn yêu cầu theo mẫu thì Tòa án mới có thể thụ lý giải quyết theo việc dân sự.

2.2. Quan điểm thứ hai: Yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng phải được thụ lý giải quyết theo thủ tục vụ án dân sự nếu “có tranh chấp”

Theo quan điểm này, được coi là “có tranh chấp” nếu như các bên không thỏa thuận thống nhất được việc không công nhận quan hệ vợ chồng và không cùng nhau yêu cầu Tòa án giải quyết. Quan điểm này xuất phát từ mục đích của việc “không công nhận quan hệ vợ chồng” và “ly hôn” về bản chất là tương đồng nhau, đều làm chất dứt quan hệ vợ chồng/như vợ chồng giữa các bên.

Trong khi đó, đối với ly hôn, LHN&GĐ năm 2014 và BLTTDS năm 2015 chia thành hai trường hợp:

  • Đơn phương ly hôn được thụ lý và giải quyết theo thủ tục vụ án dân sự (Điều 56 LHN&GĐ năm 2014, khoản 1 Điều 28 BLTTDS năm 2015) là trường hợp một bên vợ hoặc chồng khởi kiện yêu cầu ly hôn, giữa các bên có tranh chấp về việc ly hôn và/hoặc tranh chấp về con chung và/hoặc tranh chấp về tài sản chung;
  • Thuận tình ly hôn được giải quyết theo thủ tục việc dân sự (Điều 55 LHN&GĐ năm 2014, khoản 2 Điều 29, Điều 396 BLTTDS năm 2015) là trường hợp vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, không yêu cầu giải quyết vấn đề con chung và tài sản chung hoặc có mà các bên thỏa thuận được.

Như vậy, tương tự như ly hôn, nếu các bên thỏa thuận thống nhất về việc không công nhận quan hệ vợ chồng và cùng làm đơn yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng thì Tòa án thụ lý giải quyết theo thủ tục việc dân sự. Ngược lại, nếu chỉ có một bên đơn phương yêu cầu hoặc trong quá trình giải quyết yêu cầu thuận tình có sự phản đối thì Tòa án phải thụ lý và giải quyết theo thủ tục vụ án dân sự.

Trong Tình huống thứ nhất, mặc dù Tòa án không giải thích rõ lý do tại sao lại thụ lý và giải quyết yêu cầu “không công nhận quan hệ vợ chồng” theo thủ tục vụ án dân sự. Tuy nhiên, có lẽ Tòa án đã dựa vào việc bà L làm đơn khởi kiện đơn phương, không có sự thống nhất với ông T về việc không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông bà nên theo quan điểm đang phân tích thì đây là trường hợp “có tranh chấp” và phải được giải quyết theo thủ tục vụ án dân sự.

Áp dụng quan điểm nêu trên vào Tình huống thứ hai, có thể thấy trong trường hợp này, chỉ có một mình ông S làm đơn yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng với bà L. Do đó, theo quan điểm này, Tòa án cũng phải thụ lý và giải quyết yêu cầu của ông S theo thủ tục vụ án dân sự, nghĩa là phải hướng dẫn để ông S làm đơn khởi kiện vụ án dân sự (mặc dù bà L đồng ý với yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng của ông S và giữa các bên không có tranh chấp nào khác).

Tuy nhiên, việc áp dụng quan điểm này vào thực tiễn xét xử còn gặp phải một vấn đề cần phải xem xét, đó là Tòa án sẽ thụ lý giải quyết theo quan hệ tranh chấp nào tại Điều 28 BLTTDS năm 2015?

  • Tòa án sẽ thụ lý giải quyết yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng theo khoản 1 Điều 28 “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn”

Chẳng hạn, trong một tình huống, Tòa án cấp sơ thẩm đã nhận định “nguyên đơn là bà L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng với ông L1 là loại việc thuộc thẩm quyền của Tòa án theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015”.[11]

Quan điểm này dựa vào quy định tại khoản 2 Điều 53 LHN&GĐ năm 2014 “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này” và hướng dẫn tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP được nêu ở trên. Theo đó, việc không công nhận quan hệ vợ chồng được giải quyết khi các bên có yêu cầu ly hôn. Do vậy, dù các bên có yêu cầu riêng về “không công nhận quan hệ vợ chồng” thì cũng phải thụ lý và giải quyết theo quan hệ tranh chấp về ly hôn tại khoản 1 Điều 28 BLTTDS năm 2015.

  • Tòa án sẽ thụ lý giải quyết yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng theo khoản 7 Điều 28 “Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật”

Trong Tình huống thứ nhất, Tòa án đã nhận định yêu cầu khởi kiện không công nhận quan hệ vợ chồng của bà L đối với ông T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân được quy định tại khoản 7 Điều 28 BLTTDS năm 2015.

Quan điểm này có thể được giải thích bởi việc khoản 7 Điều 28 BLTTDS năm 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án đối với hệ quả của việc chung sống như vợ chồng mà không có đăng ký (về con chung, tài sản chung), mà hệ quả này xuất phát từ việc Tòa án ra quyết định không công nhận quan hệ vợ chồng. Do đó, đối với yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng, Tòa án cũng phải giải quyết theo khoản 7 Điều 28 BLTTDS năm 2015.

  • Tòa án sẽ thụ lý giải quyết yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng theo khoản 8 Điều 28 “Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật”

Chẳng hạn, trong một tình huống, Tòa án cấp sơ thẩm đã nhận định “nguyên đơn chị S khởi kiện yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng với bị đơn anh Tr, đây là những tranh chấp về hôn nhân và gia đình được pháp luật dân sự điều chỉnh và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 8 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015”.[12]

Quan điểm này dựa vào việc Điều 28 BLTTDS năm 2015 không có quy định cụ thể về thẩm quyền của Tòa án đối với yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng. Do đó, Tòa án chỉ có thể dựa vào khoản 8 Điều 28 BLTTDS năm 2015 “Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật” để thụ lý và giải quyết yêu cầu nêu trên.

Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng việc thụ lý và giải quyết yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng theo thủ tục vụ án dân sự hay việc dân sự còn có nhiều quan điểm trái chiều với nhau. Vấn đề tiếp theo được phân tích là trong trường hợp các bên ngoài yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng, còn có yêu cầu giải quyết các vấn đề về con chung, tài sản chung thì Tòa án phải thụ lý và giải quyết theo thủ tục gì.

3. Thụ lý và giải quyết đối với yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng có yêu cầu giải quyết về con chung, tài sản chung

Theo các quy định tại Điều 14, 15, 16  LHN&GĐ  năm 2014 đã đề cập ở trên, việc không công nhận quan hệ vợ chồng giữa các bên còn có thể dẫn đến hệ quả về con chung, tài sản chung. Mặt khác, phần phân tích trên đã cho thấy có nhiều cách hiểu khác nhau về việc thụ lý và giải quyết yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng. Do đó, trong trường hợp có yêu cầu giải quyết về các hệ quả này cùng với yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng, việc xác định thủ tục thụ lý và giải quyết là vụ án dân sự hay việc dân sự phụ thuộc vào việc áp dụng quan điểm nào.

3.1. Quan điểm thứ nhất: Tòa án sẽ thụ lý giải quyết theo thủ tục việc dân sự nếu các bên không có tranh chấp, thủ tục vụ án dân sự nếu các bên có tranh chấp

Theo quan điểm này, Tòa án phải giải quyết trong cùng vụ việc yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng và hậu quả phát sinh (con chung, tài sản chung). Nếu các bên đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết con chung, tài sản chung và cùng yêu cầu Tòa án công nhận, đồng nghĩa với việc không phát sinh tranh chấp thì Tòa án phải thụ lý và giải quyết theo thủ tục việc dân sự. Ngược lại nếu các bên có tranh chấp với nhau, một bên đơn phương yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng thì giải quyết theo thủ tục vụ án dân sự. Điều này xuất phát từ các lý do:

Thứ nhất, nếu theo quan điểm cho rằng yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng luôn là việc dân sự thì việc các bên đã có thỏa thuận về con chung, tài sản chung và cùng yêu cầu Tòa án công nhận thì đây cũng là việc dân sự. Do đó, Tòa án có thể giải quyết các yêu cầu này trong cùng một việc dân sự.

Thứ hai, nếu áp dụng quan điểm xác định việc thụ lý và giải quyết yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng dựa vào yếu tố “có tranh chấp” giữa các bên thì rõ ràng trong trường hợp các bên đã thỏa thuận tất cả các vấn đề, không phát sinh tranh chấp thì Tòa án phải thụ lý giải quyết theo thủ tục việc dân sự, tương tự với trường hợp thuận tình ly hôn.

Thứ ba, như đã đề cập, vấn đề giải quyết về con chung, tài sản chung là hệ quả của việc không công nhận quan hệ vợ chồng, do đó các yêu cầu này cần phải được giải quyết chung với nhau. Vì thế, cho dù áp dụng quan điểm cho rằng yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng luôn là việc dân sự thì khi các bên có tranh chấp, Tòa án cũng phải thụ lý và giải quyết theo thủ tục vụ án dân sự.

Thứ tư, nếu áp dụng theo quan điểm xác định việc thụ lý và giải quyết yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng dựa vào yếu tố “có tranh chấp” thì trong trường hợp các bên có tranh chấp về con chung, tài sản chung thì Tòa án đương nhiên phải thụ lý giải quyết theo thủ tục vụ án dân sự.

Trong Tình huống thứ ba, anh L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng với chị L, đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề về con chung là cháu T (anh L xin được tự thỏa thuận với chị L), về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do ở đây chỉ có anh L khởi kiện nên yêu cầu về giải quyết con chung được xem là “có tranh chấp”. Tòa án cấp sơ thẩm đã nhận định đây là quan hệ pháp luật “Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp về nuôi con” tại khoản 7 Điều 28 BLTTDS năm 2015. Ở đây, Tòa án không giải thích lý do tại sao lại xác định quan hệ pháp luật tranh chấp như vậy, nhưng dường như đang theo hướng áp dụng quan điểm đang phân tích, chỉ cần có tranh chấp về con chung, tài sản chung thì Tòa án phải thụ lý và giải quyết cả yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng theo thủ tục vụ án dân sự.

3.2. Quan điểm thứ hai: Tòa án phải giải quyết yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng và vấn đề tài sản chung, con chung thành các vụ việc khác nhau nếu các bên có tranh chấp

Quan điểm này xuất phát từ việc xem yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng là yêu cầu về việc dân sự, do đó luôn phải được thụ lý và giải quyết theo thủ tục việc dân sự. Đồng thời, thủ tục giải quyết việc dân sự và vụ án dân sự là khác nhau, do đó không thể nào nhập yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng để giải quyết chung cùng với tranh chấp về con chung, tài sản chung.

Mặt khác, khoản 7 Điều 28 BLTTDS năm 2015 có quy định về “Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Do đó, mặc dù là hệ quả của việc không công nhận quan hệ vợ chồng nhưng Tòa án hoàn toàn có thể giải quyết các vấn đề này bằng một vụ án riêng biệt nếu các bên có tranh chấp.

Cũng theo quan điểm này, nếu các bên ban đầu có thỏa thuận về giải quyết con chung, tài sản chung nhưng trong quá trình giải quyết cùng với yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng theo thủ tục việc dân sự, các bên có phát sinh tranh chấp thì Tòa án phải tách yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng để giải quyết theo thủ tục việc dân sự và tranh chấp về con chung, tài sản chung để giải quyết bằng vụ án dân sự.

Trong Tình huống thứ ba, như đã phân tích, việc Tòa án xác định quan hệ pháp luật là “Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp về nuôi con” mà không có giải thích lý do tại sao cho thấy dường như có sự lúng túng trong việc xác định yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng là vụ án dân sự hay việc dân sự. Do đó, rất có thể ở đây, Tòa án đã cho rằng yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng là việc dân sự dù anh L đơn phương yêu cầu, còn đối với việc nuôi con là tranh chấp vì lý do nêu trên. Như vậy, nếu áp dụng quan điểm đang phân tích vào Tình huống thứ ba, Tòa án phải tách tranh chấp nuôi con để giải quyết bằng một vụ án khác, và giải quyết yêu cầu về không công nhận quan hệ vợ chồng theo thủ tục việc dân sự.

Những phân tích vừa nêu đã cho thấy những quan điểm trái chiều trong việc xác định thủ tục thụ lý và giải quyết yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng (dù có hay không có yêu cầu về con chung, tài sản chung). Do đó, vấn đề tiếp theo là cần xem xét việc xác định thủ tục thụ lý và giải quyết là vụ án dân sự hay việc dân sự ảnh hưởng như thế nào đối với quá trình giải quyết và quyền lợi của các bên.

4. Hệ quả của việc xác định thủ tục thụ lý và giải quyết yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng là vụ án dân sự hay việc dân sự

Thủ tục giải quyết vụ án dân sự và việc dân sự tương đối khác biệt, thể hiện ở những điểm sau:

Thứ nhất, đương sự trong việc dân sự bao gồm người yêu cầu và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong khi đó, đương sự trong vụ án dân sự bao gồm nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Nếu thụ lý theo thủ tục vụ án dân sự, một bên vợ/chồng là bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố và ngược lại, nếu thụ lý theo thủ tục việc dân sự sẽ không có các quyền này.

Thứ hai, thành phần giải quyết việc dân sự không có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân như trong vụ án dân sự.[13] Mặt khác, thành phần giải quyết việc dân sự ở cấp sơ thẩm thông thường chỉ gồm một Thẩm phán (trừ một số trường hợp đặc biệt).[14] Trong khi đó, đối với vụ án dân sự, về nguyên tắc thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm phải là ba hoặc năm người, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.[15]

Thứ ba, các mẫu đơn khởi kiện vụ án dân sự, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự khác biệt với nhau. Trình tự nhận đơn, xử lý đơn… trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự và thủ tục giải quyết việc dân sự cũng có sự khác biệt nhất định.[16]

Thứ tư, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, thời hạn mở phiên họp đối với giải quyết việc dân sự được quy định ngắn hơn nhiều so với vụ án dân sự. Cụ thể, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu đối với việc dân sự là 01 tháng, trừ một số trường hợp pháp luật có quy định khác (khoản 1 Điều 366 BLTTDS năm 2015). Trong khi đó, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm đối với vụ án dân sự theo thủ tục thông thường có thể kéo dài tối đa là 6 tháng (khoản 1 Điều 203 BLTTDS năm 2015).

Thứ năm, Tòa án mở phiên tòa để xét xử vụ án và mở phiên họp để giải quyết việc dân sự. Mặt khác, theo Điều 24 BLTTDS năm 2015, nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử chỉ được áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Như vậy, trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, các bên đương sự có quyền tranh luận, đối đáp với nhau, đấu tranh với nhau bằng các chứng cứ, lý lẽ, lập luận tại phiên tòa giữa các bên có quyền lợi đối lập nhau nhằm chứng minh những yêu cầu hoặc phản bác của mình đối với bên kia là xác đáng, có cơ sở và đúng pháp luật; ngược lại những yêu cầu hoặc phản bác của bên kia là không có căn cứ và không đúng pháp luật.[17]

Thứ sáu, trong vụ án dân sự tồn tại các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Ngược lại, đối với việc dân sự, thực tiễn xét xử hiện nay theo hướng không áp dụng thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm (trừ trường hợp công nhận và cho thi hành).

Kết luận

Xác định thủ tục thụ lý và giải quyết yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng là vụ án dân sự hay việc dân sự ảnh hưởng lớn đến các hoạt động tố tụng của Tòa án và các đương sự trong quá trình giải quyết vụ việc đó. Qua những phân tích trong bài viết, cho thấy cần thiết phải sớm có hướng dẫn cụ thể cách thức xác định thủ tục giải quyết đối với các yêu cầu/khởi kiện này, không chỉ nhằm đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động xét xử mà còn có ý nghĩ rất lớn cho việc Tòa án xác định có thể áp dụng giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn hay thủ tục thông thường trong tố tụng dân sự.

Chú thích

[1] Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014: “Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn: […] Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”.

[2] Điều 15  LHN&GĐ  năm 2014: “Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn: Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con”.

[3] Điều 16  LHN&GĐ  năm 2014: “1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập”.

[4] Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP cũng có quy định: “Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật Hôn nhân và gia đình”.

[5] Tại khoản 7 Điều 28 BLTTDS năm 2015 chỉ quy định về “Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật”.

[6] Theo Bản án số 30/2018/HNGĐ-ST ngày 05-9-2018 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh B.

[7] Theo Quyết định số 15/2017/QĐHNGĐ-ST ngày 15-12-2017 của Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Q về việc “Yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng”.

[8] Theo Bản án số 36/2019/HNGĐ-ST ngày 08-8-2019 của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh N.

[9] Đối với Tình huống thứ ba, ngoại trừ yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng, nguyên đơn còn có yêu cầu giải quyết vấn đề con chung nên không thuộc trường hợp đang phân tích (sẽ được phân tích ở phần sau).

[10] Điều 361 BLTTDS năm 2015: “Việc dân sự là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động […]”.

[11] Theo Bản án số 32/2018/HNGĐ-ST ngày 20-11-2018 của Tòa án nhân dân thành phố S, tỉnh Đ.

[12] Theo Bản án số 20/2019/HNGĐ-ST ngày 17-5-2019 của Tòa án nhân dân quận Ô, thành phố C.

[13] Theo Điều 11, Điều 63 BLTTDS năm 2015, Hội thẩm nhân dân tham gia vào Hội đồng xét xử sơ thẩm tất cả các vụ án dân sự, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn và khi biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án dân sự, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán. Trong khi đó, Điều 67 BLTTDS năm 2015 quy định thành phần giải quyết việc dân sự không bao gồm Hội thẩm nhân dân, kể cả ở cấp sơ thẩm hay phúc thẩm.

[14] Điều 67 BLTTDS năm 2015.

[15] Điều 63 BLTTDS năm 2015.

[16] Các quy định tại Điều 190 – 202, Điều 363 – 365 BLTTDS năm 2015.

[17] Bùi Thị Huyền (2011), Phiên tòa sơ thẩm dân sự – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 67 – 68.

SOURCE: Tạp chí Tòa án nhân dân điện tử

Trích dẫn từ: https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/giai-quyet-yeu-cau-khong-cong-nhan-quan-he-vo-chong-la-vu-an-dan-su-hay-viec-dan-su

LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TƯ VẤN LUẬT TRÊN HTV, VTV, SCTV, ANTV, VTV...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.


ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Hỗ trợ trực tuyến

ĐIỆN THOẠI GẶP LUẬT SƯ: 0972238006(zalo, viber)

Hỗ trợ trực tuyến:
Skype: Skype
0972238006
Thừa kế là gì, di sản thừa kế là gì, cách xác định di sản thừa kế
THỦ TỤC CÔNG CHỨNG CHO THUÊ NHÀ ĐẤT
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
luật sư ly hôn
Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
Hợp Đồng Tặng Cho Tài Sản Nhà Đất
luật sư tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
luat su rieng cho cong ty
luật sư doanh nghiệp
luat su nha dat
luật sư doanh nghiệp
luật sư trả lời đài truyền hình
luật sư trả lời báo chí
Trang chủ | Luật sư chuyên giải quyết thuận tình ly hôn tại tphcm | Luật sư chuyên đại diện ủy quyền ly hôn | Luật sư chuyên soạn thảo các loại hợp đồng | Luật sư ly hôn tại Tân Bình, Gò Vấp | Luật sư chuyên đại diện cho doanh nghiệp tại tòa án | Văn phòng luật sư tư vấn | Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất với người nước ngoài | Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất cho việt kiều tại sài gòn | Luật sư chuyên khởi kiện tranh chấp thừa kế | Luật sư chuyên khởi kiện thu hồi nợ | Luật sư chuyên làm giấy tờ nhà đất tại tphcm | Luật sư giỏi tại thành phố hồ chí minh | Dịch vụ sang tên sổ đỏ sổ hồng | Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng | Tư vấn người nước ngoài ly hôn với người việt nam | Luật sư giỏi về thừa kế tại tphcm | Luật sư tư vấn luật đất đai | Luật sư bảo vệ quyền lợi cho bị hại trong vụ án hình sự | Luật sư chuyên tư vấn chia tài sản sau khi ly hôn | Luật sư pháp chế doanh nghiệp | Phí thuê luật sư ly hôn tại tphcm | Tư vấn thủ tục nhận thừa kế nhà đất | Luật sư cho việt kiều và người nước ngoài | Luật sư giỏi chuyên tố tụng | Luật sư cho công ty tại quận 6, bình tân | Luật sư cho công ty tại quận 5, quận 11, quận 10 | Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho thuê | Luật sư chuyên nhà đất quận 9, quận 12 | Luật sư tư vấn cho cá nhân | Luật sư chuyên soạn thảo, review hợp đồng | Luật sư chuyên bào chữa các vụ án hình sự | Luật sư tại thành phố Thủ Đức | Luật sư tư vấn vu khống nói xấu xúc phạm danh dự trên facebook | Luật sư tư vấn soạn thảo văn bản, hợp đồng | Luật sư tư vấn soạn đơn khởi kiện | Luật sư hình sự tại thành phố hồ chí minh | Luật sư nhà đất tại thành phố thủ đức | Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội lây lan dịch bệnh | Luật sư giỏi chuyên về lao động | Việt kiều có được thừa kế nhà đất tại việt nam không? | Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất | Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà mùa covid | Luật sư tư vấn phân chia tài sản chung của vợ chồng | Luật sư tư vấn thu hồi công nợ | Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp | Luật Sư Làm Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm | Tư Vấn Kiện Đòi Lại Nhà Cho Ở Nhờ | Luật sư tư vấn kiện đòi nhà | Luật sư tư vấn mua bán nhà đất | Luật sư tư vấn hợp đồng vô hiệu | Tư vấn hợp đồng giả cách | Luật Sư Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai | Tư Vấn Tranh Chấp Ly Hôn | Luật Sư Chuyên Ly Hôn Nhanh Trọn Gói | Tư Vấn Chuyển Nhượng Cổ Phần Vốn Góp | Luật Sư Bảo Hộ Doanh Nghiệp | Luật Sư Giải Quyết Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm | Tư Vấn Kiện Đòi Nợ | Luật Sư Tranh Chấp Nhà Ở | Luật Sư Chuyên Soạn Đơn Khởi Kiện Khiếu Nại | Luật sư tư vấn soạn đơn ly hôn | Luật Sư Tư Vấn Thành Lập Doanh Nghiệp | Luật Sư Tư Vấn Tại Công Ty | Luật Sư Chuyên Nhà Đất Tại Quận 6, Bình Tân, Bình Chánh | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nuôi Con Khi Ly Hôn | Luật Sư Tư Vấn Cho Người Hoa Tại tphcm/Hoa Kiều | Luật Sư tư Vấn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động | Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Úc, Mỹ, Canada | Luật Sư Tư Vấn Luật Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp | Công Chứng Khai Nhận Thừa Kế | Văn Phòng Luật Sư Tư Vấn Chia Tài Sản Khi Ly Hôn | Luật Sư Tư Vấn Bất Động Sản | Luật Sư Tư vấn Thừa Kế Tại Quận 6, Bình Tân | Luật Sư Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại | Luật Sư Chuyên Đại Diện Ủy Quyền Tại Tòa Án | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Tân | Luật Sư Ly Hôn Tại Quận 6 | Luật Sư Chuyên Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Gò Vấp | Luật Sư Hình Sự Tại Biên Hòa | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Quận 10, Quận 11 | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Cố Phần Vốn Góp | Luật Sư Bảo Vệ Bào Chữa Tại Trung Tâm Trọng Tài | luật sư giỏi uy tín tại tphcm | Luật Sư tại Quận Tân Phú | Luật Sư Quận tại Phú Nhuận | Luật Sư tại Quận Gò Vấp | Dịch Vụ Hợp Thức Hóa Nhà Đất | Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất Cho Việt Kiều | Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Chánh | Luật Sư Chuyên Khởi Kiện Án Hành Chính | Luật Sư Tư Vấn Lấn Chiếm Đất | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà Đất | Tư Vấn Cấp Sổ Đỏ, Sổ Hồng | Luật Sư Tư Vấn Phân Chia Thừa Kế | Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty Bất Động Sản | Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Đất Đai Tại Bình Chánh | Luật Sư Bào Chữa Hình Sự | Luật Sư Tư Vấn Ngoài Giờ | Tranh Chấp Thừa Kế Có Yếu Tố Nước Ngoài | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đòi Lại Tài Sản | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đứng Tên Dùm Nhà Đất | Luật sư chuyên tư vấn doanh nghiệp | luật sư chuyên thuận tình ly hôn cho việt kiều/người nước ngoài | Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn với việt kiều | Tư vấn ly hôn chia tài sản với việt kiều | Luật sư tư vấn kháng cáo | Luật sư chuyên về tranh chấp đất đai tại tphcm | Luật sư cho ca sĩ, diễn viên | Tư vấn thay đổi trụ sở, giấy phép công ty | Luật sư tư vấn tranh chấp nhà thuộc sở hữu chung | Luật sư tư vấn lập di chúc | Luật sư giỏi về hình sự tại thành phố hồ chí minh | Luật sư giỏi về nhà đất tại tphcm | Luật sư giỏi di chúc thừa kế tại tphcm | Luật sư chuyên tranh chấp nhà chung cư | Luật sư giỏi về hình sự tại sài gòn | Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng góp vốn | Luật sư chuyên thừa kế di chúc | Luật sư chuyên tranh chấp vay tiền | Luật sư tư vấn luật đất đai | Kê khai thừa kế | tư vấn công chứng mua bán nhà đất | luật sư tư vấn thành lập công ty | luật sư chuyên tư vấn ly hôn chia tài sản | dịch vụ luật sư di sản thừa kế | Dịch vụ luật sư nhà đất tại TPHCM | luật sư tại quận 1 | luật sư tại quận 2 | luật sư tại quận 3 | luật sư tại quận 4 | luật sư tại quận 5 | Luật Sư Tại Quận 6 | luật sư tại quận 7 | luật sư tại quận 8 | luật sư tư vấn, bào chữa tội chống người thi hành công vụ | Luật sư tại quận 10 | Luật sư tại quận 11 | luật sư tại quận 12 | Luật sư tại quận bình thạnh | Luật sư tại huyện bình chánh | Luật sư huyện Nhà Bè | luật sư huyện hóc môn | Văn phòng Luật sư Nhà Đất | Luật sư huyện Cần Giờ | Văn phòng luật sư tại TPHCM | Luật Sư Tại Sài Gòn | luật sư việt nam | Luật sư Uy Tín | Luật sư Công Ty | luật sư tư vấn ly hôn tại thủ đức | Luật sư chuyên tranh chấp thừa kế | luật sư bào chữa tại tòa án | luật sư tại quận bình tân | Dịch thuật công chứng tại tphcm | luật sư giỏi và uy tín | luật sư tư vấn tại nhà | luật sư tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất | mẫu hợp đồng mua bán nhà | mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà | luật sư chuyên hình sự | luật sư tư vấn thu hồi nợ | luật sư chuyên nhà đất | luật sư chuyên về khiếu nại, khởi kiện | luật sư giỏi về nhà đất | luật sư chuyên hợp đồng kinh tế | luật sư tư vấn hợp đồng mua bán hàng hóa | luật sư tư vấn tại bình dương | luật sư tại biên hòa đồng nai | Văn phòng luật sư tư vấn ly hôn | Luật Sư tư vấn tại Long An | Luật sư tư vấn tại cần thơ | Văn Phòng Luật Sư Chuyên Thừa Kế | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn | Luật Sư Làm Chứng | Tư Vấn Công Chứng Nhà Đất | Luật Sư Tư Vấn Cho Người Nước Ngoài | Luật Sư Riêng Cho Công Ty | Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất | Luật Sư Tư Vấn Về Thuế Kế Toán | Tư Vấn Công Chứng Tại Nhà | Luật Sư Thừa Kế Tại Tphcm | Tư Vấn Luật Cho Việt Kiều Mỹ | Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Mua Nhà Tại Việt Nam | Luật Sư Tại Thành Phố Hồ Chí Minh | Luật Sư Tư Vấn Luật Lao Động | Luật Sư Riêng Cho Các Công Ty Tại Sài Gòn | Luật Sư Quận Tân Bình | Luật Sư Cho Doanh Nghiệp | luật sư riêng cho các công ty | luật sư tư vấn thừa kế nhà đất cho việt kiều | luật sư riêng cho công ty nước ngoài tại việt nam | Đoàn luật sư tphcm - VPLS Gia Đình | Tư vấn chia tài sản khi ly hôn | luật sư tư vấn tranh chấp tại toà án | Luật sư tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài | luật sư bào chữa tại tòa án tphcm | luật sư tại quận 1 | tin tức nóng | luật sư tại quận 3 | Luật sư tư vấn bảo hiểm nhân thọ | luật sư tại quận 5 | luật sư bào chữa tư vấn tội cưỡng đoạt tài sản | luật sư tại quận 7 | luật sư tại quận 8 | Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất quận 9, quận 2 | luật sư tại quận 10 | luật sư tư vấn bào chữa tội tham ô | Thuê luật sư bào chữa hình sự | luật sư nhà đất thừa kế tại quận tân bình | luật sư thừa kế tại huyện bình chánh | luật sư chuyên thừa kế nhà đất tại quận bình tân | luật sư bào chữa tội làm con dấu, tài liệu, hồ sơ giả | luật sư chuyên thừa kế tại quận phú nhuận | luật sư bào chữa tư vấn tội cố ý gây thương tích | Luật sư tư vấn về xây dựng/luật xây dựng | Luật Sư Chuyên Về Di Chúc | luật sư giỏi về nhà đất tại quận bình thạnh | Tư vấn du học xin visa | Luật sư tranh chấp nhà đất | Luật sư tư vấn di chúc | Luật sư thừa kế nhà đất tại gò vấp | luật sư tranh tụng tại tòa án | luật sư tư vấn hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất | luật sư chuyên tư vấn hợp đồng thuê nhà | Văn Phòng Luật Sư Chuyên Hình Sự Tại Tphcm | Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng | Luật sư tranh chấp bất động sản | Văn phòng luật sư doanh nghiệp | Luật Sư Bào Chữa Tại TPHCM | Luật sư tư vấn hợp đồng vay tiền | Thủ tục tuyên bố 1 người tâm thần | Luật sư tư vấn tranh chấp công ty | luật sư tư vấn thu hồi nợ | luật sư tư vấn thuận tình ly hôn | luật sư tư vấn đơn phương ly hôn | Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai | Dịch vụ luật sư làm sổ hồng sổ đỏ | Luật Sư Tố Tụng | Dịch Vụ Luật Sư Ly Hôn Nhanh | Luật sư tư vấn ly hôn tại quận 5, quận 11 | Luật Sư Tư Vấn Nghĩa Vụ Cấp Dưỡng | luật sư tư vấn thừa kế theo di chúc | Luật sư tư vấn phân chia thừa kế quận 6, quận 11, quận 10, quận 5 | Luật sư thừa kế tại quận 1, quận 2, quận 3, quận 4, quận 7 | Luật sư tư vấn phân chia thừa kế tại quận 8, quận 9, quận 12 | Luật sư phân chia thừa kế tại bình chánh, Tân Phú, Bình Thạnh, nhà bè | Luật Sư Cho Doanh Nghiệp | Luật Sư Chuyên Tư Vấn Thừa Kế Tại Quận 5 | Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự, ly hôn, thừa kế, nhà đất, doanh nghiệp | Luật sư tư vấn bào chữa tội đánh bạc/đá gà/lô đề/cá độ | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Mua Bán Nhà | Tư Vấn Công Chứng Thừa Kế | Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Kinh Doanh | Luật Sư Tư Vấn Soạn Thảo Hợp Đồng | Thừa Kế Nước Ngoài | Luật Sư Tư Vấn Đòi Lại Nhà Đất | Dịch Vụ Luật Sư Thu Hồi Nợ Khó Đòi | Luật sư tư vấn tranh chấp cổ đông công ty | Khởi Kiện Bồi Thường Danh Dự Nhân Phẩm | Luật Sư Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà | Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khởi Kiện | Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình | Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng Góp Vốn | Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng | Luật Sư Giỏi Uy Tín Tại Việt Nam | Luật Sư Tại Sài Gòn Việt Nam Tư Vấn Cho Việt Kiều | Giải Quyết Tranh Chấp Bằng Trọng Tài | Dịch Vụ Thành Lập Công Ty Trọn Gói Tại Tphcm | Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Doanh Nghiệp | Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật | Luật Sư Tư Vấn Mua Nhà Đang Thế Chấp Ngân Hàng | Quyền Thừa Kế Nhà Đất Người Việt Nam Định Cư Ở Nước Ngoài | Luật Sư Tư Vấn Tặng Cho Nhà Đất | Luật Sư Tư Vấn Đứng Tên Dùm Nhà Đất Căn hộ Chung Cư | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Cho Việt Kiều | Luật Sư Tư Vấn Mua Bán Căn hộ | Luật sư tư vấn Thỏa Thuận Tài Sản Của Vợ Chồng | Tư Vấn Pháp Luật Thừa Kế | Luật Sư Tư Vấn Trọn Gói Cho Doanh Nghiệp | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Bình Tân, Quận 6, Gò Vấp | Luật Sư Sài Gòn Chuyên Bào Chữa Ở Miền Tây | Dịch Vụ Luật Sư Đòi Nợ | Luật Sư Tư Vấn Mua Đất Nền | Luật Sư Tư Vấn Đơn Phương Ly Hôn Tại Quận 6 | Luật Sư Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Với Người Nước Ngoài | Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Đất | Tư vấn Thành Lập Chi Nhánh Văn Phòng Đại Diện | Luật Sư Tư Vấn Công Ty Cổ Phần | Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khai Di Sản Thừa Kế | Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất Tại Biên Hòa | Tranh Chấp Hợp Đồng Thuê Nhà | Điều Kiện Việt Kiều Mua Nhà Sài Gòn | Tư Vấn Bồi Thường Khi Bị Thu Hồi Đất | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nội Bộ Doanh Nghiệp | Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Mua Bán Căn Hộ Chung Cư | Luật sư trên truyền hình và báo chí | Luật sư tư vấn đăng ký nhãn hiệu logo độc quyền | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lao Động | Luật Sư Tư Tranh Chấp Mua Bán Đất Nền | Luật Sư Tại Chợ Lớn | Luật Sư Tư Vấn Về Án Phí | Tư Vấn Khởi Kiện Tranh Chấp Đất Đai | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Đặt Cọc | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Ranh Giới Đất | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lối Đi Chung | Luật sư tư vấn giữ quốc tịch cho việt kiều | Luật sư tư vấn xác nhận nguồn gốc việt nam | Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn cho việt kiều | Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại sài gòn việt nam | Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho việt kiều | Dịch vụ luật sư nhà đất dành cho việt kiều | Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại việt nam | Luật sư chuyên bào chữa cho bị can bị cáo | Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn và thuận tình ly hôn | Cần Tìm Thuê Luật Sư Giỏi Tại Tphcm | Luật sư tư vấn ly hôn nhanh tại bình tân, quận 6 | Luật sư tư vấn luật thừa kế tại tphcm | Làm sao để dành được quyền nuôi con khi ly hôn | Luật sư tư vấn lập vi bằng | Luật sư tư vấn tố cáo vi phạm hình sự | Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng do bất khả kháng | Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương | luật sư chuyên tư vấn đòi nợ | Luật sư chuyên tranh tụng hình sự | Luật sư tư vấn tranh chấp giáp ranh nhà đất | Luật sư tư vấn kiện hủy giấy chứng nhận sổ hồng sổ đỏ | Luật sư chuyên tư vấn bào chữa cho người bị hiếp dâm trẻ em | Luật sư chuyên tư vấn luật đất đai nhà ở | Luật sư tư vấn thời hiệu khởi kiện thừa kế | Luật sư tư vấn bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản | Luật sư chuyên bào chữa hình sự tại tphcm | Luật sư chuyên về kinh tế | Luật sư chuyên tư vấn khởi kiện vụ án hành chính quyết định hành chính | Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi đất | Luật sư giỏi chuyên về tranh chấp hợp đồng kinh tế thương mại kinh doanh | Luật sư tư vấn nhà đất | Luật sư tư vấn làm mới và gia hạn visa - Renew and extend visa | Luật sư tư vấn làm thẻ tạm trú – Renew/extend temporary residence | Luật sư tư vấn giấy phép lao động cho người nước ngoài/Working permit | Luật sư tư vân kết hôn với người nước ngoài | Luật sư chuyên bào chữa tội mua bán vận chuyển tàng trữ ma túy | Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà hàng, khách sạn, mặt bằng | Luật sư tư vấn tranh chấp ranh đất | Luật sư tư vấn luật hình sự | Luật sư tư vấn tại ngoại, bảo lãnh | Luật sư tư vấn qua điện thoại, online, trực tuyến | Luật sư tư vấn thừa kế do chết vì covid | Luật sư tư vấn hợp đồng nhà xưởng, văn phòng | Lawyer at Ho Chi Minh City, Viet nam | divorce lawyer at Ho Chi Minh City | Luật sư tư vấn thừa kế sổ tiết kiệm, tài sản | Luật sư tư vấn thừa kế cổ đông cổ phần vốn góp cổ phiếu trong công ty | Luật sư tư vấn thừa phát lại | Văn phòng luật sư tại quận 1 | Luật sư tư vấn ly hôn với người nước ngoài | Luật sư tư vấn tố cáo, khiếu nại | Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất tại bình thạnh | Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội phạm công nghệ cao, mạng internet, facebook | Luật sư chuyên tư vấn mua bán đất dự án | Luật sư chuyên tư vấn mua bán nhà đất bằng tay | Luật sư chuyên bào chữa tội tham ô, hối lộ, lợi dụng chức vụ | Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội buôn lậu | Luật sư tư vấn bào chữa tội trốn thuế | Luật sư giỏi tại tphcm | Luật sư công giáo | Luật sư tư vấn làm đơn giám đốc thẩm | Luật sư giỏi chuyên đòi nhà đất | Luật sư chuyên tư vấn thi hành án | Luật sư tư vấn đòi lại tiền mua đất nền dự án | Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi giấy chứng nhận, sổ đỏ, sổ hồng | Thế nào là tội cho vay nặng lãi | Luật sư giỏi chuyên bào chữa án ma túy | Tư vấn về hành vi ngoại tình vợ chồng | Luật sư tư vấn bào chữa về tai nạn giao thông | Luật sư tư vấn bào chữa về tội mua bán hàng cấm | Luật sư tư vấn tranh chấp tín dụng ngân hàng | Luật sư tư vấn hợp đồng hợp tác kinh doanh | Luật sư tư vấn kiện thẩm mỹ viện | Luật sư chuyên tư vấn mua bán doanh nghiệp | Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán ma túy | Luật sư tư vấn hộ kinh doanh cá thể | Luật sư chuyên tư vấn bào chữa về tiền bitcoin | Luật sư chuyên tư vấn ủy quyền | Các án lệ | Luật sư chuyên tư vấn đầu tư nước ngoài | Luật sư giỏi chuyên bào chữa án kinh tế | Luật sư tư vấn bào chữa khi bị bắt | Luật sư giỏi chuyên tư vấn bào chữa tại đà nẵng | Tư vấn đòi nhà đất đứng tên dùm | Luật sư giỏi tại long thành đồng nai | Luật sư chuyên giải quyết các loại tranh chấp | Làm sao để được án treo? | Luật sư tư vấn đòi nợ cho công ty | luật sư tư vấn hoàn công, giấy phép xây dựng | Giới thiệu | VIDEO LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN LUẬT TRÊN TRUYỀN HÌNH | Luật Sư tư vấn bào chữa tội giết người | Luật Sư Thừa kế | Thành Công Đạt Được | Luật Sư Riêng Cho Gia Đình Và Doanh Nghiệp | Báo Chí Và Chúng Tôi | Luật Sư Doanh Nghiệp | Luật Sư Nhà Đất | Luật Sư Di Trú | Luật sư Dân sự | Luật Sư Hình Sự | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn | Luật Sư Tranh Tụng | Luật sư tư vấn luật lao động | Văn phòng luật sư tư vấn cho việt kiều | Luật sư Chuyên Kinh Tế | Luật Sư Giỏi Về Hình Sự | Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất | Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp | Luật Sư Thi Hành Án | Luật Sư Tư Vấn Miễn Phí | Dịch Thuật Công Chứng | Luật Sư Riêng Cho Công Ty Nước Ngoài | Luật Sư Tư Vấn | Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng | Luật Sư Công Nợ | Luật Sư Chuyên Tranh Tụng Tại Tphcm | Luật Sư bào chữa tư vấn tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản | Luật Sư Kinh Nghiệm | Hỏi đáp pháp luật | Văn bản pháp luật | Liên Hệ

  ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH

Chúng tôi tư vấn cho tất cả các khách hàng tại quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, tân bình, phú nhuận, Bình Thạnh, bình tân, tân phú, bình chánh, Thủ Đức... và các tỉnh trong cả nước. Chúng tôi tư vấn tận nhà, tận công ty nếu quý khách có nhu cầu thì liên hệ các luật sư gần nhất địa điểm quý vị đang sinh sống.

Liên hệ gặp luật sư: 

Văn phòng trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Quận 6, TP.HCM

(bên cạnh Phòng công chứng số 7).

Chi nhánh tại Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Quang Vinh,

Biên Hoà, Đồng Nai.

64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM



Luật Sư Trần Minh Hùng, Trưởng văn phòng, điện thoại: 0972238006 (zalo-viber)- 028.38779958

Để thuận tiện cho quý vị muốn gặp trực tiếp luật sư, vui lòng điện thoại trước cho luật sư khi quý vị đến văn phòng chúng tôi. 

Trân trọng cảm ơn.




Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.vn
Giấy phép số: 41.01.1999/TP/ĐKHĐ do Sở tư pháp Tphcm cấp 03/06/2013, chủ sở hữu website: Trần Minh Hùng