Quyền yêu cầu ly hôn
Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. Cụ thể:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Như vậy, vợ, chồng, cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình.
Chồng ly hôn khi vợ mang thai ngoại tình được không?
Căn cứ Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn gia đình 2014 thì quyền yêu cầu ly hôn của người chồng bị hạn chế. Cụ thể, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Pháp luật quy định như vậy nhằm giảm sự tác động xấu đến tinh thần của người vợ đang trong thời gian mang bầu và nuôi con nhỏ để góp phần phòng tránh phần nào các ảnh hưởng, rủi ro có thể xảy ra.
Như vậy, khi vợ đang mang thai ngoại tình thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn.
Trường hợp nào thì được ly hôn khi vợ mang thai?
Pháp luật chỉ hạn chế quyền được yêu cầu xin ly hôn của người chồng khi vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà không hạn chế quyền ly hôn của người vợ. Do đó, người vợ vẫn có quyền yêu cầu ly hôn trong khi đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, kể cả trường hợp hai người thuận tình ly hôn.
Như vậy, trường hợp người vợ đơn phương ly hôn hoặc cả hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì được ly hôn trong khi người vợ đang mang thai.
Hình thức xử lý hành vi ngoại tình
Xử phạt vi phạm hành chính
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Cụ thể:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác
Như vậy, hành vi ngoại tình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm
Như vậy, tùy vào mức độ của hành vi ngoại tình mà vợ hoặc chồng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
Đc 1: 402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP.HCM
Đc 2: 64 Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Quận 1,TP.HCM
Chi nhánh tại Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Quang Vinh,Biên Hoà, Đồng Nai.
Luật Sư Trần Minh Hùng-Trưởng văn phòng
Tel: 0972238006 (zalo-viber) 028.38779958 |