Luật sư tư vấn giải quyết ly hôn và tranh chấp quyền nuôi con
Ngoài việc hỗ trợ, tư vấn qua điện thoại, tư vấn trực tiếp tại văn phòng hoặc thông qua Email, bạn có thể tham khảo thêm tình huống luật sư chúng tôi đã hỗ trợ trường hợp hỏi tư vấn như sau:
E muốn luật sư tư vấn về Hôn nhân gia đình như sau, mong luật sư giải đáp giúp ạ. Em và chồng kết hôn được 5 năm nay nhưng chúng em chung sống không hạnh phúc, thường xuyên cãi vã, mâu thuẫn. Lý do chồng e lăng nhăng và 2 vợ chồng đã không sống chung gần 1 năm nay rồi ảnh cũng không chu cấp cho 2 me con em. Em muốn hỏi nếu như ra tòa ly hôn thì thủ tục ra sao và e có thể có quền được nuôi dưỡng con e không? Vì cháu dưới 3 tuổi. Em rất mong được sự giải đáp của luật sư để em hiểu quy định pháp luật thế nào đối với trường hợp của em. Xin cảm ơn luật sư.
trường hợp của bạn chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Trường hợp của bạn, nếu hai vợ chồng không thể tiếp tục chung sống thì bạn có quyền làm đơn để yêu cầu tòa giải quyết việc ly hôn giưa bạn và chồng. Tòa án họ sẽ căn cứ vào các điều kiện để giải quyết..
2.1 - Căn cứ để Tòa chấp nhận yêu cầu ly hôn
Quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.''
Nếu cuộc sống vợ chồng của bạn đã xảy ra những mâu thuẫn trầm trọng khiến đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài thì khi ra tòa bạn nên đưa ra chứng cứ cho những sự việc đó để tòa có cơ sở pháp lý giải quyết việc ly hôn của bạn
2.2 - Về quyền trực tiếp nuôi con khi ly hôn
Quy định tại Điều 81 Luật HNGĐ 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
2.3 - Thủ tục, Hồ sơ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn;
+ Bản chính giấy đăng ký kết hôn;
+ Bản sao hộ khẩu;
+ Bản sao chứng minh nhân dân của vợ và chồng ;
+ Các giấy tờ chứng minh về tài sản ;
* Đối với giấy tờ, tài liệu là bản sao thì cần phải công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
2.4 - Thẩm quyền giải quyết việc ly hôn
+ Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình, gồm: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; ranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; Tranh chấp về cấp dưỡng; Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân...
+ Cụ thể, Toà án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm việc ly hôn là Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi một trong các bên ly hôn cư trú, làm việc.
Trong trường hợp của chị đơn phương ly hôn thì chị phải gửi đơn xin ly hôn tại tòa án Quận/ huyện nơi chồng chị có hộ khẩu thường trú.
3 - Xác định tài sản chung và tài sản riêng giữa vợ và chồng như thế nào?
Hỏi: Chào luật sư cho e hỏi chút ạhai vợ chồng e được bố mẹ vợ cho một mảnh đất sau khi kết hôn , đất chưa có sổ đỏ và hiện giờ giấy tờ đất đứng tên vợ em, và thời gian sau hai vợ chồng có xây nhà thì bố mẹ đẻ em cho 650tr để xây nhà vậy trong trường hợp sau đất có sổ đỏ tên vợ em , không may hai vợ chồng ly hôn thì tài sản đó có được chia không được chia như thế nào ạ? em nhờ luật sư tư vấn cho e.
Trả lời: Cảm ơn anh đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi chúng tôi, chúng tôi tư vấn về trường hợp của bạn như sau:
Anh có cung cấp thông tin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện đang đứng tên vợ anh, tuy nhiên không thể dùng cơ sở này để xác định tài sản trên thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung hay riêng giữa hai vợ chồng. Trong việc xác định tài sản thuộc sở hữu chung hay riêng của vợ chồng cần xem xét về nguồn gốc hình thành của tài sản.
3.1 - Về Tài sản chung vợ chồng
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng tại Điều 33 như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
3.2 - Quy định về tài sản riêng
Ngoài ra, chế định về tài sản riêng của vợ, chồng cũng được thể hiện tại Điều 43 Luật này như sau:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Như vậy, muốn xác định mảnh đất và số tiền được bố mẹ tặng cho là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng, anh chị cần xem xét ý chí của bố mẹ muốn tặng cho tài sản này cho ai, đối tượng được tặng cho tài sản là vợ và chồng hay chỉ có riêng vợ, riêng chồng.
Nếu khi tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tặng cho tiền mà bố mẹ của anh chị nói rõ hoặc lập văn bản thể hiện rõ đối tượng nhận tặng cho chỉ là con gái hoặc chỉ là con trai thì tài sản này được coi là tặng cho riêng và là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Khi đó, tài sản riêng sẽ không được đem ra chia khi anh chị ly hôn.
Trường hợp bố mẹ tặng cho tài sản trong thời kỳ hôn nhân của anh chị, và thể hiện rõ tặng cho cả hai vợ chồng hoặc không có cơ sở chứng minh là được tặng cho riêng (văn bản tặng cho không thể hiện rõ, khi cho tài sản bố mẹ không nói rõ tặng cho chung hay riêng) thì tài sản đó được coi là thuộc khối tài sản chung của hai vợ chồng và được đưa ra chia nếu anh chị ly hôn....
Trân trọng.
LS TRẦN MINH HÙNG TRƯỞNG VPLS GIA ĐÌNH TƯ VẤN LUẬT TRÊN TRUYỀN |