1.
Tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ
Tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ theo
khoản 1 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định về quyền giải quyết các tranh
chấp đất đai như sau: “Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật
này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải
quyết".
Còn đối với tranh chấp đất đai không
có sổ đỏ: "Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì
đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất
đai là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự”.
Tranh chấp đất đai có sổ đỏ hay
không có sổ đỏ thì cũng đều khó khăn và phức tạp. Thường thì tranh chấp đất đai
phát sinh giữa người sử dụng đất với nhà nước, hoặc giữa người sử dụng đất với
nhau.
Trình tự giải quyết tranh chấp đất
đai có sổ đỏ
Hòa giải tranh chấp đất đai
Hòa giải là bước đầu tiên và nhà
nước khuyến khích các bên tự hòa giải với nhau. Tại Điều 202 Luật đất đai 2013
quy định:
1. Nhà nước khuyến khích các bên
tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa
giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên
tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất tranh chấp để hòa giải
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình;
trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội
khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện
trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành
biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải
không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên
tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành
mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân
cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường
hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau;
gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận
việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
2.
Giải quyết tranh chấp đất khi không có giấy tờ chứng minh?
Câu hỏi:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư
vấn như sau: Đất trong vườn nhà tôi đã sử dụng hơn 30 năm nay nhưng không có
giấy tờ chứng minh nào cả cũng chưa thực hiện nghĩa vụ đóng thuế. Mới đây tôi
được biết mảnh đất của nhà tôi đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho nhà bên cạnh vào năm 2010 mà không qua ký tứ cận của gia đình tôi. Bây giờ
dựa vào sổ đỏ người bên cạnh đòi trả đất cho họ thì tôi phải làm sao?
Trân trọng cảm ơn.
Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi
câu hỏi về Văn Phòng Luật Sư Gia Đình.
Về câu hỏi của bạn chúng tôi xin
được giải đáp như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
§ Luật đất đai 2013
§ Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
2. Nội dung phân tích:
Phương pháp tốt nhất để giải quyết
vấn đề tranh chấp mà vẫn giữ được tình cảm láng giềng giữa bạn và gia đình hàng
xóm là hai bên nên tự thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên, nếu hai bên không thể tự
thỏa thuận được thì bạn có thể nhờ sự can thiệp của chính quyền.
Đầu tiên là thủ tục hòa giải tại địa
phương nơi xảy ra tranh chấp. Tại điều 202 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên
tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa
giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên
tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình;
trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội
khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện
trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành
biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải
không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên
tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành
mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân
cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường
hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau;
gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận
việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.“
Thủ tục hòa giải tại địa phương là
thủ tục bắt buộc. Tuy nhiên, nếu việc hòa giải tranh chấp đất đai tại xã không
thành, bạn có tiến hành các bước tiếp theo. Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 203
Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:
“2. Tranh chấp đất đai mà đương sự
không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức
giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải
quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết
tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại
đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo
quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên
tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại
đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân
theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Nếu bạn lựa chọn giải quyết tranh
chấp tại UBND có thẩm quyền thì cần gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến
UBND cấp huyện nơi có mảnh đất đó, còn nếu chọn Tòa án thì gửi đơn ra tòa án
cấp huyện nơi có bất động sản tranh chấp căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 33 và điểm c khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự
2015 như sau:
“Điều 26. Những tranh chấp về dân sự
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
9. Tranh chấp đất đai theo quy định
của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo
quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.”
“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân
dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân huyện có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và
gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này;
…”
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo
lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân
sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
…
c) Đối tượng tranh chấp là bất động
sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
…”
Bạn nên chuẩn bị những tài liệu
chứng minh được rằng mảnh đất đó đã được gia đình nhà bạn sử dụng trong một
thời gian dài (30 năm) và không xảy ra tranh chấp cho đến thời điểm hiện tại ví
dụ như lời khai của những hộ dân sống xung quanh.
3.
Xác định mốc ranh giới giữa hai thửa đất liền kề
Câu hỏi của bạn
Xin chào luật sư, em muốn hỏi về vấn
đề xác định mốc ranh giới giữa hai thửa đất liền kề
Xã em đang tiến hành đo đạc lại toàn
bộ diện tích nhà ở, nhưng gia đình em và nhà bên cạnh chưa thống nhất được mốc
do măt tiền giữa 2 nhà. Theo bản đồ 1990 là 1 đường thẳng và ranh giới 2 nhà là
bức tường cũ nhà em xây từ lâu. Đến thời điểm này thì nhà bên lấn ra mặt tiền
50cm và có xây tường rào nhưng bức tường đấy lúc xây bố mẹ em không quan tâm vì
họ lấn ra ngoài không thuộc đất của mình và nhà bên cũng là con cháu nên cho họ
xây tường vượt qua mốc mặt tiền giữa 2 nhà nhưng đoạn tường đó chỉ nằm ngoài
diện tích đất nhà e (tường thuộc đất 03). Đến nay đo lại, gia đình họ đòi đo từ
bức tường giáp nhà e do họ mới xây không đo theo tường cũ. Giờ gia đình em muốn
thống nhất mốc thì phải làm những gì? và hướng ra sao..? Em cảm ơn các
anh(chị).
Câu trả lời của Luật sư Gia Đình
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và
gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đất đai đến phòng Văn Phòng Luật Sư Gia Đình.
Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Đất đai 2013
– Bộ Luật dân sự 2005
2. Nội dung tư vấn
Thứ nhất, sau khi đọc câu hỏi của
bạn,tôi cần bạn cung cấp thêm thông tin: đất nhà bạn và đất nhà hàng xóm đã
được cấp sổ đỏ hay chưa? Nếu đã được cấp rồi thì căn cứ theo sổ đỏ để xác định
mốc ranh giới.
Đối với trường hợp chưa có sổ đỏ:
Theo quy định tại Điều 265 Bộ luật
Dân sự 2005 quy định:
“ Điều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh
giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất động sản
liền kề được xác định theo thoả thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định
theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có
tranh chấp.
2. Người có quyền sử dụng đất được
sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn
viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây
và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo
ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải
xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp ranh giới là
kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng,
duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.”
Pháp luật luôn khuyến khích và tôn
trọng sự thỏa thuận, thương lượng của các bên trong vấn đề dân sự. Nên trong
trường hợp bạn không có sổ đỏ, 2 gia đình nên thương lượng với nhau để đưa ra
biện pháp tốt nhất có lợi cho đôi bên trong việc xác định mốc ranh giới. Nếu
như không thể thương lượng được, bạn nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lên
UBND xã để yêu cầu xác định mốc ranh giới.
Ngoài ra theo thông tư
25/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
Điều 11. Xác định ranh giới thửa
đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
1. Xác định ranh giới thửa đất
1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán
bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc
cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện
trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan
tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các
đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả
ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất;
đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa
đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
1.2. Ranh, giới thửa đất được xác
định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy
chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh
chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có
liên quan đến ranh giới thửa đất. Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới
thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết.
Trường hợp tranh chấp chưa giải
quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực
tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản
lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi
được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách
nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản
lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải
quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
Như vậy, cán bộ đo đạc xác định mốc
ranh giới dựa trên hiện trạng đang sử dụng. Trường hợp đang có tranh chấp thì
đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi có đất để
yêu cầu giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian
đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý
thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác
định mốc ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao
các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng
phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo
thẩm quyền.
Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa
đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của
các bên liên quan.
Tóm lại, bạn và hàng xóm nên thỏa
thuận, thương lượng với nhau để giữ được tình làng nghĩa xóm và tránh kiện tụng
mất nhiều thời gian và chi phí.
4.
Giải quyết tranh chấp ranh giới các thửa đất liền kề theo luật mới
Câu hỏi: Xin chào Luật sư, tôi xin
trình bày một việc như sau: Năm 2014 tôi có mua 2 thửa đất liền kề nhau ở khu
đô thị mới ở Đồng Nai, có diện tích lần lượt là 56m2 và 70m2, đã được Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Do chưa có nhu cầu xây dựng nhà ở, mà vị trí 2
thửa đất gần khu vui chơi, nhà hàng, nên tôi cho thuê làm chỗ để xe. Đến nay
tôi có ý định xây nhà để ở, thì phát hiện ra 2 thửa đất đã bị nhà dân bên cạnh
trồng cây, xây rào lấn chiếm với diện tích khoảng 11m2. Gia đình tôi đã cố gắng
ôn hòa để giải quyết việc nhưng họ vẫn cố tình và ngang nhiên không trả lại
phần đất lấn chiếm và còn khẳng định phần đất đó thuộc đất của mình từ trước
khi tôi mua đất. Vậy xin Luật sư tư vấn cho tôi làm sao để đòi được đất, Tôi
muốn đầu năm 2017 sẽ tiến hành khởi kiện ra Tòa án thì thủ tục như thế nào?
Mong sớm nhận được bài tư vấn và hướng dẫn cụ thể của các luật sư.
Xin cám ơn Luật sư.
Trả lời: (câu trả lời chỉ mang tính
chất tham khảo)
Tranh chấp của bạn với chủ sử dụng
đất bên cạnh là tranh chấp về ranh giới giữa các thửa đất liền kề. Ranh giới
này được xác đinh theo hiện trạng sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, nếu việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho bạn được tiến hành đúng theo quy định, bạn có thể đòi lại phần
đất bị lấn chiếm dựa trên các quy phạm pháp luật về đất đai hiện nay. Dưới đây,
Văn Phòng Luật Sư Gia Đình đưa ra quan điểm trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Quy định đối với tranh chấp xác định
ranh giới đất liền kề và cách xác định ranh giới thửa đất.
Giữa chủ sở hữu của các thửa đất
liền kề phải thực hiện nghĩa vụ tôn trong ranh giới giữa các bất động sản. Điều
này được thể hiện tại điều 265 Bộ luật dân sự 2005: “1. Ranh giới giữa các bất
động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định
theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có
tranh chấp.”
Vấn đề này được quy định tương tự
tại điều 175 Bộ luật dân sự 2015 (có hiệu lực vào ngày 01/01/2017), theo đó,
mọi chủ thể đều có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung, không được lấn,
chiếm thay đổi các mốc giới ngăn cách, kể cả trương hợp ranh giới là kênh,
mương, hào, rãnh, bờ ruộng.
Việc xác định ranh giới thửa đất
cũng được thể hiện trong bản đồ địa chính của địa phương, cụ thể là Ủy ban nhân
dân cấp xã, cấp phường. Ủy ban nhân dân xã, phường cũng là cấp hành chính có
thẩm quyền xác định ranh giới thửa đất theo bản đồ. Do vậy, trong trường hợp có
tranh chấp về ranh giới, các chủ sử dụng đất có thể tự thỏa thuận với nhau,
trong trường hợp không thỏa thuận được thì có thể tiến hành hòa giải tại Ủy ban
nhân dân xã, phường (nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai phải qua hòa giải
tại cơ quan hành chính địa phương).
Thủ tục hòa giải hiện nay được quy
định tại điều 202 Luật đất đai 2013, như sau:
• Các bên tranh chấp không thể tự
hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản để hòa
giải.
• Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việp Nam cấp xã, tổ chức thành viên của
Mặt trận, tổ chức xã hội khác tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa
phương mình. Việc hòa giải tranh này tại được thực hiện trong thời hạn không
quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận
hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã, được gửi
đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
• Đối với trường hợp hòa giải thành
mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa
giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai
giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp hòa giải không thành, mà
các bên đều có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tranh chấp sẽ được giải
quyết bằng cách đưa ra Tòa án nhân dân theo khoản 1 điều 203 Luật đất đai 2013:
“Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại
giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền
với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết”
Việc khởi kiện để giải quyết tranh
chấp đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, có
hiệu lực từ ngày 01/7/2016. Những quy định về vấn đề này so với Bộ luật tố tụng
dân sự 2005 chỉ khác biệt về xác định thẩm quyền của Tòa án theo loại việc do
đã tổ chức các Tòa chuyên trách, cụ thể:
Xác định Tòa án nhân dân có thẩm
quyền:
Việc xác định Tòa án nhân dân có
thẩm quyền dựa trên loại vụ việc, lãnh thổ và cấp tòa án. Căn cứ vào điều 35 về
thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, điều 36 về thẩm quyền của các Tòa
chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện, thì Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự –
bao gồm các tranh chấp về đất đai. Việc xác định thẩm quyền về loại việc cho
Tòa chuyên trách là điểm mới so với Bộ luật tố tụng dân sự cũ năm 2005.
Căn cứ vào điểm c khoản 1 điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự 2015, thì trường hợp “đối tượng tranh chấp là bất động sản
thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”.
Do đó, Tòa án có thẩm quyền giải
quyết là Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.
Nội dung đơn khởi kiện phải có các
nội dung chính theo điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
-Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
-Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
-Tên, nơi cư trú, làm việc của người
khởi kiện là cá nhân;
-Tên, nơi cư trú, làm việc của người
có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân;
-Tên, nơi cư trú, làm việc của người
bị kiện là cá nhân;
-Quyền, lợi ích hợp pháp của người
khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với
người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
-Họ, tên, địa chỉ của người làm
chứng (nếu có);
-Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm
theo đơn khởi kiện.
Các tài liệu, chứng cứ chứng minh
quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, trong trường hợp này
là các tài liệu sau:
-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã được cấp đối với thửa đất bị lấn chiếm;
-Biên bản hòa giải không thành của
Ủy ban nhân dân cấp xã;
-Văn bản đo đạc, xác minh về việc
thửa đất bị lấn chiếm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
-Trích lục hồ sơ địa chính đối với
thửa đất có tranh chấp;
-Ngoài ra Tòa án có thể yêu cầu bổ
sung thêm các loại tài liệu, chứng cứ liên quan khác.
Khi nộp đơn khởi kiện có kèm theo
tài liệu, chứng cứ liên quan, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét, nghiên cứu
vụ án. Nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết thì Thẩm phán được phân công
sẽ thông báo cho người khởi kiện để họ đến nộp tạm ứng án phí và thụ lý vụ án
theo điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự; nếu cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ khởi kiện
thì ra thông báo để người nộp đơn khởi kiện bổ sung thêm
5.
Mẫu đơn xin xác định ranh giới đất đai
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
..........., ngày …… tháng ….. năm
…..
ĐƠN XIN XÁC NHẬN RANH GIỚI ĐẤT Ở
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã
(phường, thị trấn) …………………………..
Tôi tên là: ………………………………… Sinh năm:
……………….
CMND số: …………………. Cấp ngày: ……………….
Tại: …………….
Địa chỉ thường trú:
………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện nay:
………………………………………………………………………….
Số điện thoại:
…………………………………………………………………………….
Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự
việc như sau:
Tôi là người sử dụng thửa đất số ….
tờ bản đổ số ….. địa chỉ: ………………………… Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ……………
do …………… cấp ngày …./…./…..
Hiện nay, tôi đang có nhu cầu chuyển
nhượng quyền sử dụng phần đất trên cho ông/ bà….………… (CMND số: ………………. do Công
an ….. cấp ngày: ………; trú tại: ………). Do yêu cầu của ông/ bà ……………….., tôi cần
xác minh ranh giới đất mà tôi đã cung cấp thông tin cho ông/ bà………………. là đúng.
Vì vậy, bằng văn bản này tôi kính đề
nghị Quý cơ quan xem xét và xác nhận ranh giới đất giữa phần đất thuộc quyền sử
dụng đất của tôi và những phần đất liền lề được xác định đúng thông tin sau:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………….
Tôi xin cam đoan những thông tin mà
tôi đã nêu trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của những thông tin này.
Kính mong Quý cơ quan xem xét và
chấp nhận đề nghị trên của tôi, tiến hành xác nhận ranh giới thửa đất cho tôi
để tôi sớm hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA …………. Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội
ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình-
Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn
được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn
pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài
Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền
hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài
tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói
Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp
luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo
Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư
được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa
giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân,
Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông
uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan
trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ
đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ
Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người,
Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ
án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh
nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự
công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý
cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
|