1.
Phải từ chối di sản thừa kế trong vòng 6 tháng?
Bắt buộc phải từ chối di sản trong
vòng 6 tháng?
Trước đây, Điều 642 Bộ luật Dân sự
2005 quy định, thời hạn từ chối nhận di sản thừa kế là 06 tháng, kể từ ngày mở
thừa kế. Nếu quá thời hạn trên thì được coi là đồng ý nhận di sản. Trong đó,
thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
Như vậy, theo quy định cũ, bắt buộc
phải từ chối trong vòng 6 tháng kể từ ngày người để lại di sản thừa kế chết.
Nếu sau thời gian đó thì việc từ chối này sẽ không được pháp luật công nhận.
Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 đã
quy định “mở” hơn trong vấn đề này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người nhận thừa kế và các cá nhân, tổ chức liên quan. Theo đó, khoản 3, Điều
620 quy định: “Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân
chia di sản”.
Như vậy, việc từ chối không bắt buộc
phải thực hiện trong thời hạn 06 tháng như trước đây nữa mà chỉ cần trước thời
điểm phân chia di sản thừa kế là được.
Thủ tục từ chối thừa kế tại tổ chức
hành nghề Công chứng
Mặc dù không giới hạn thời gian như
trước đây nhưng việc từ chối phải được lập thành văn bản và có thể được công
chứng, chứng thực. Trong đó, thủ tục được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ:
- Phiếu yêu cầu công chứng
- Dự thảo Văn bản từ chối nhận di
sản thừa kế (nếu có)
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu
tài sản của người để lại di sản
- Di chúc (nếu có)
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa
người để lại di sản và người từ chối di sản
- Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác
chứng minh người để lại di sản đã chết
- Giấy tờ nhân thân của người từ
chối nhận di sản
(Điều 59 Luật Công chứng 2014)
Bước 2: Liên hệ và nộp các giấy tờ
đã chuẩn bị cho Phòng/Văn phòng công chứng
Bước 3: Công chứng viên kiểm tra
tính pháp lý của các giấy tờ và điều kiện từ chối di sản của người yêu cầu:
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp pháp thì
tiếp nhận và xử lý
- Nếu hồ sơ thiếu, sai sót, Công
chứng viên sẽ yêu cầu và hướng dẫn bổ sung, sửa chữa
- Nếu thấy không đủ cơ sở để giải
quyết, Công chứng viên từ chối tiếp nhận và xử lý
Bước 4: Nếu đã có dự thảo văn bản
thì Công chứng viên kiểm tra dự thảo, đề nghị sửa chữa nếu phát hiện có điều
khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Nếu chưa có dự thảo văn bản thì Công
chứng viên tự soạn thảo theo yêu cầu của người từ chối thừa kế. Sau đó, người
yêu cầu sẽ tự đọc lại hoặc được Công chứng viên đọc cho nghe nội dung.
Sau khi đồng ý mọi nội dung trong dự
thảo thì người từ chối di sản được Công chứng viên hướng dẫn ký, điểm chỉ vào
Văn bản. Sau đó, Công chứng viên ghi lời chứng và ký vào các trang của văn bản,
đóng dấu, thu phí công chứng và trả kết quả cho người yêu cầu.
2.
Người chưa thành niên có được từ chối nhận di sản thừa kế
Câu hỏi: Tôi có người bạn, vợ mất có
để lại di sản là QSD đất đứng tên người vợ. Vợ chồng người bạn có 4 con, đều
trên 18 tuổi, riêng cháu út sinh năm 2003. Bố mẹ vợ đều đã chết. Nay người
chồng muốn chia thừa kế, các con đều thống nhất để toàn bộ tài sản thừa kế lại
cho bố.
Nhưng khi đưa con lên Phòng công
chứng để làm Văn bản chia di sản thừa kế thì bị Phòng công chứng từ chối với lý
do có con chưa thành niên, nếu cùng ký Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thì
sẽ vi phạm khoản 5 điều 144 Bộ luật Dân sự. Vậy, bạn tôi phải làm gì để được
nhận di sản thừa kế?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi
câu hỏi tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như
sau:
Căn cứ theo Điều 676 bộ luật dân sự
năm 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp
luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết…”
Do vợ của bạn bạn mất không để lại
di chúc nên di sản thừa kế của chị sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
Những người ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha mẹ, con của người
chết. Bố mẹ vợ đều đã chết nên những người được quyền hưởng di sản thừa kế sẽ
bao gồm: chồng và 4 người con. Mỗi người sẽ được hưởng một phần bằng nhau trong
di sản thừa kế. Trong trường hợp 4 người con đồng ý từ chối nhận di sản là
quyền sử dụng đất thì bố được nhận toàn bộ di sản thừa kế và được đứng tên trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, người con út của năm nay mới được
13 tuổi_ là người chưa thành niên, người mẹ đã mất do đó bố sẽ là người đại
diện theo pháp luật của cháu.
Mà theo Điều 144 bộ luật dân sự năm
2005 quy định về phạm vi đại diện:
“1. Người đại diện theo pháp luật có
quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại
diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạm vi đại diện theo ủy quyền
được xác lập theo sự ủy quyền.
3. Người đại diện chỉ được thực hiện
giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
4. Người đại diện phải thông báo cho
người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.
5. Người đại diện không được xác
lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà
mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.”
Người bố - người đại diện theo pháp
luật của cháu có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của
người được đại diện. Người bố- người đại diện theo pháp luật không được xác
lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà
mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Do đó, trong trường hợp này, người bố không thể đứng ra là người đại diện
theo pháp luật để từ chối nhận di sản thừa kế cho con vì: việc từ chối nhận di
sản là giao dịch liên quan trực tiếp đến người cha là người đại diện theo pháp
luật cho con. Mặt khác, giao dịch này không phục vụ lợi ích của cháu.
Trong trường hợp này, bạn của bạn
vẫn có thể thực hiện làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Ba người con đã
thành niên có thể lập một văn bản từ chối nhận di sản thừa kế và đồng ý cho bố
đứng tên trên quyền sử dụng đất. Đối với phần di sản mà người con út được nhận
thì do cháu chưa thành niên nên cháu không thể tự mình hoặc thông qua bố để từ
chối nhận di sản của mẹ để cho bố hưởng thừa kế. Tuy nhiên, bố vẫn là người
đứng ra quản lý, sử dụng vì mục đích của con và phải đợi đến khi cháu út đủ 18
tuổi thì có thể làm một văn bản tặng cho quyền sử dụng đất cho bố.
3.
Những lưu ý khi từ chối nhận di sản thừa kế
Căn cứ vào Bộ luật dân sự 2015, Văn
Phòng Luật Sư Gia Đình xin đưa ra tư vấn về vấn đề này như sau:
Quyền thừa kế là quyền của cá nhân
được quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình
cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp
luật. Trường hợp người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di
chúc.
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền
để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc
theo pháp luật. Do đó quyền bình đẳng về thừa kế này, người thừa kế cũng có
quyền được từ chối nhận di sản thừa kế. Nhưng để thực hiện quyền này phải lưu ý
tuân theo những quy định sau.
Trường hợp từ chối để trốn tránh
nghĩa vụ tài sản
Người thừa kế có quyền từ chối nhận
di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài
sản của mình đối với người khác. Như vậy trong đa phần các trường hợp, người
thừa kế có quyền từ chối nhận di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật,
nhưng không được vì lý do trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản như nghĩa vụ
trả nợ, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ nộp thuế, nghĩa vụ cấp dưỡng …
đối với người khác mà tránh việc nhận di sản thừa kế.
Thành lập văn bản từ chối nhận di
sản
– Khoản 2 điều 620 Bộ luật dân sự
2015 quy định việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến
người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân
chia di sản để biết.
– Ngoài ra điều 59 Luật công chứng
2014 quy định rằng người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận
di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công
chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc
hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công
chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh
người để lại di sản đã chết.
Như vậy việc từ chối nhận di sản
phải thành lập bằng văn bản và có thể không công chứng hoặc có công chứng nếu
có yêu cầu. Điều này tạo được sự minh bạch rõ ràng và hạn chế những tranh chấp,
gian lận trên thực tế.
Thời điểm từ chối nhận di sản
Khoản 3 điều 620 Bộ luật dân sự 2015
quy định rằng việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân
chia di sản. Vậy nên nếu như việc từ chối nhận di sản được thực hiện sau thời
điểm phân chia di sản thì việc từ chối này sẽ không hợp pháp hoặc được coi là
đồng ý nhận di sản thừa kế.
4.
Mẫu văn bản từ chối nhận di sản thừa kế mới nhất năm 2021
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
VĂN BẢN TỪ CHỐI NHẬN DI SẢN
Tại Phòng Công chứng số ...........
Tỉnh/Thành phố .........
Tôi là (ghi rõ họ và tên):
...............................................
Sinh ngày: ......./......./...........
Chứng minh nhân dân số:
.................. cấp ngày ....../......./...... tại .......
Hộ khẩu thường trú :
..............................................................................
(Trường hợp không có hộ khẩu thường
trú, thì ghi theo đăng ký tạm trú)
Tôi là người thừa kế theo di chúc
lập ngày (nếu di chúc có công chứng, chứng thực thỡ ghi rõ số, ngày và cơ quan
chứng; trường hợp là người thừa kế theo pháp luật thì ghi là người thừa kế theo
pháp luật) ............. của ông(bà) ...... chết ngày ...../....../........
theo Giấy chứng tử số .................... do Uỷ ban nhân dân ....... cấp ngày
...../....../.........
Di sản mà tôi được thừa kế là:
............................................................
Nay tôi tự nguyện từ chối nhận di
sản nêu trên mà tôi được hưởng.
Tôi xin cam đoan những thông tin về
nhân thân đã ghi trong văn bản này là đúng sự thật và cam kết việc từ chối nhận
di sản này không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối
với người khác
Tôi đã tự đọc văn bản từ chối nhận
di sản, đồng ý tất cả các nội dung ghi trong văn bản và ký vào văn bản này
trước sự có mặt của công chứng viên.
Người từ chối nhận di sản
(ký và ghi rõ họ tên)
5.
Điều kiện từ chối nhận di sản thừa kế ?
Mẹ tôi mất năm 2011 có tài sản để
lại là phần đất có diện tích 10.000 m2. Mẹ tôi có 03 người con, trong đó tôi
sống ở nước ngoài và có quốc tịch nước ngoài. Gia đình tôi chưa làm thủ tục
thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Bây giờ tôi muốn về Việt Nam làm giấy ủy
quyền từ chối nhận di sản có được không?
Về câu hỏi của bạn, Văn Phòng Luật
Sư trả lời như sau:
Từ chối nhận di sản thừa kế là hành
vi thể hiện ý chỉ của cá nhân khi được nhận tài sản hợp pháp từ người khác để
lại.
– Theo Điều 642 Bộ Luật Dân sự 2005
quy định về việc từ chối nhận di sản thừa kế như sau:
“1. Người thừa kế có quyền từ chối
nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa
vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải
được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác,
người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di
sản.
3. Thời hạn từ chối di sản là sáu
tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có
từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.”
Như vậy, con bà A có quyền từ chối
nhận di sản, trừ trường hợp con bà A từ chối nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ
tài sản của mình đối với người khác. Tuy nhiên, theo quy định Bộ Luật Dân sự
2005 thì thời hạn từ chối di sản là 06 tháng kể từ ngày mở thừa kế. Ngày mở
thừa kế được hiểu là thời điểm người có tài sản chết; có nghĩa bà A chết năm
2011 đến nay đã 05 năm thì đã hết thời hạn từ chối nhận di sản.
– Theo Điều 620 Bộ Luật Dân sự 2015
quy định về từ chối nhận di sản:
” Điều 620: Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối
nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa
vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải
được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế
khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải
được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”
Như vậy, Bộ Luật Dân sự 2015 có hiệu
lực thi hành từ 01/01/2017 đã có sự thay đổi quy định về từ chối nhận di sản đó
là việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di
sản. Do đó, nếu tài sản bà A để lại chưa phân chi thì bạn có quyền từ chối nhận
di sản trừ trường hợp từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản
của mình đối với người khác.
Theo đó, bạn có thể chờ đến khi Bộ
Luật Dân sự 2015 có hiệu lực nếu lúc đó tài sản thừa kế chưa phân chia thì bạn
có quyền từ chối nhận di sản theo quy định pháp luật. Việc từ chối nhận di sản
phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa
kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những
nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy
hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy
hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm,
có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có
khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công
việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa.
Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ,
đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều
năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng
với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh
truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV,
THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV
Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình
Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và
Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa
Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố
ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động,
hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự
đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội
của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật
và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA
ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.
vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|