Theo quy định của pháp luật về đất đai, khi xảy ra tranh chấp về đất đai mà các bên tranh chấp không tự hòa giải được, thì phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất. Khi hòa giải tranh chấp đất đai không thành tại UBND cấp xã, tranh chấp đất đai sẽ được giải quyết tại UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện hoặc tại TAND cấp có thẩm quyền.
1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi hòa giải không thành
Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai, khi hòa giải tranh chấp đất đai không thành tại UBND cấp xã thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ phụ thuộc vào trường hợp cụ thể.
1.1. Đối với tranh chấp mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã nhưng không thành, mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất, thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sẽ thuộc về TAND.
Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất cũng thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND.
Theo quy định tại Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, TAND cấp có thẩm quyền là TAND cấp huyện nơi có đất; riêng trường hợp tranh chấp có đương sự là người nước ngoài thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện.
1.2. Đối với tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận và giấy tờ về quyền sử dụng đất
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã nhưng không thành, mà đương sự không có Giấy chứng nhận và giấy tờ về quyền sử dụng đất, thì có thể lựa chọn hình thức giải quyết:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền
- Khởi kiện tại TAND cấp có thẩm quyền
Theo đó, UBND cấp có thẩm quyền là UBND cấp huyện khi tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; là UBND cấp tỉnh khi tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. TAND cấp có thẩm quyền được xác định như trên.
Trong trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp huyện, thì có quyền khiếu nại đến UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại TAND theo quy định về tố tụng hành chính; không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại đến Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại TAND theo quy định về tố tụng hành chính.
2. Thủ tục giải quyết khi hòa giải tranh chấp đất đai không thành
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi hòa giải không thành được quy định tại Điều 89, 90 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, theo đó:
2.1. Đối với tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, cấp tỉnh
Bước 1: Đương sự nộp đơn tại UBND cấp có thẩm quyền
Bước 2: Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu giải quyết
Bước 3: Cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết (nếu cần), hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND
Bước 4: Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền ra quyết định giải quyết tranh chấp
2.2. Đối với tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bước 1: Đương sự nộp đơn tại Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bước 2: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết
Bước 3: Đơn vị tham mưu thu thập, nghiên cứu hồ sơ, tổ chức hòa giải, yêu cầu lập đoàn công tác tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương (nếu cần), hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bước 4: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp
2.3. Thời hiệu quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành
Theo quy định tại Khoản 58 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp hoặc không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành.
3. Quy định về giải quyết tranh chấp lần hai
Trong trường hợp đã giải quyết tranh chấp mà một trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết thì có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp lần hai. Việc giải quyết tranh chấp lần hai được quy định tại Khoản 58 Điều 2 Nghị định 01/2017 như sau:
- Nếu một trong các bên có yêu cầu giải quyết tranh chấp lần hai thì phải gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần hai đến người có thẩm quyền
- Thời hạn nộp đơn đề nghị giải quyết lần hai: không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu; không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
- Thời hạn quyết định giải quyết tranh chấp lần hai có hiệu lực thi hành: không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp lần hai; không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
4. Tình huống tham khảo: Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ
Chào luật sư, tôi có một câu hỏi muốn được giải đáp: Tôi và gia đình hàng xóm có xảy ra tranh chấp đất đai, đã qua bước hòa giải ở thôn và ở xã nhưng đều không có kết quả. Tôi muốn biết bây giờ tôi đi khởi kiện tại Tòa án thì nếu đất không có sổ đỏ thì Tòa án sẽ căn cứ vào đâu để giải quyết tranh chấp này. Mong Luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Theo thông tin bạn trình bày, chúng tôi hiểu rằng gia đình bạn và gia đình hàng xóm có xảy ra tranh chấp đất đai nhưng cả hai bên đều không có sổ đỏ. Đối với trường hợp này, sổ đỏ không phải là tài liệu duy nhất được sử dụng làm chứng cứ giải quyết tranh chấp đất đai.
Theo quy định tại Điều 91 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì các căn cứ sau đây được sử dụng để giải quyết tranh chấp đất đai:
- Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
- Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
- Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
- Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
- Căn cứ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
….., ngày…tháng…năm 20..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn)………………………
Họ và tên tôi là: ………………………………. ………………………………
Sinh năm: ………………………………………………………………………
CMT số (thẻ căn cước số): …………………………………………………
Ngày cấp:…………………………………..nơi cấp:…………………………
Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………
Nơi ở:……………………………………………………………………………
Tôi viết đơn này đề nghị quý cơ quan giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai giữa gia đình tôi với gia đình của ông (bà): …………………….. Nơi ở: …………………………….............................................................................
Nội dung vụ việc tranh chấp đất đai như sau:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Cho đến nay, chúng tôi vẫn không thể hòa giải được với nhau để giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai đã được nêu bên trên. Vì vậy, gia đình tôi làm đơn này đề nghị Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn) …………. tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai giữa hai bên gia đình chúng tôi đối với thửa đất số…. ......Loại đất…….....................hạng đất………................. địa chỉ ................
Yêu cầu cụ thể:
- Yêu cầu cơ quan thẩm quyền tiến hành đo đạc lại diện tích và ranh giới thửa đất.
- Lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai giữa hai bên gia đình chúng tôi.
Kính mong cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn đề nghị và giải quyết sớm cho tôi.
Tôi xin cảm ơn!
Tài liệu có gửi kèm theo:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– ………………………………………… |
NGƯỜI LÀM ĐƠN ĐỀ NGHỊ
(ký và ghi họ tên) |
LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TƯ VẤN LUẬT TRÊN HTV
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, Truyền hình Quốc Hội Việt Nam, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống,Thanh niên, Tiền Phong Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Vụ đốt nhà 10 người ở TPHCM, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, hợp đồng kinh tế thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn. |