1.
Đất phi nông nghiệp là gì? Quy định về đất phi nông nghiệp?
Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các
loại sau:
– Đất ở gồm đất tại nông thôn, đất ở
tại đô thị:
+ Đất ở tại nông thôn, được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho phép hộ gia đình, cá nhân sử dụng một cách
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư thông thôn.
Trong đó bao gồm đất để xây dựng nhà ở, đất xây dựng công trình phục vụ đời
sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn.
+ Đất ở tại đô thị được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt cấp phép quyền sử dụng. Loại đất này bao gồm đất
để xây dựng nhà ở, đất xây dựng công trình nhằm phục vụ đời sống, vườn, ao
trong cùng một thửa đất thuộc quy hoạch khu dân cư đô thị. Ngày nay các khu đô
thị có xu hướng gia tăng một cách rõ rệt, đời sống của nhân dân ngày càng được
nâng cao, việc quản lí, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị các
khu đô thị lại càng cần được quy định một cách chặt chẽ, hợp lí và triệt để
hơn;
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây
dựng công trình sự nghiệp:
+ Loại đất được dùng vào mục đích
xây dựng các cơ quan nhà nước, căn cứ tổ chức chính trị hoặc các tổ chức chính
trị xã hội thì được coi là đất xây dựng trụ sở cơ quan.
Đất xây dựng công trình sự nghiệp,
hiện nay nhu cầu sử dụng đất vào mục đích này đang ngày một tăng lên đi cùng
với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, loại đất này bao gồm đất xây dựng các
công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, xã hội, văn hóa, y
tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường,
ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác;
– Đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng,an ninh: Nhà nước quy định cụ thể việc thu hồi đất, trưng dụng đất vào
mục đích quốc phòng an ninh tại Điều 61 Luật đất đai năm 2013; Việc nhà nước sử
dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh nhằm đảm bảo phục vụ cho việc bảo vệ
an ninh quốc gia, luôn sẵn sàng khi đất nước rơi vào hoàn cảnh khó khăn hoặc có
sự đe dọa vũ lực, vũ trang từ bên ngoài.
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp bao gồm: Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm chế xuất; đất thương
mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
– Đất sử dụng vào mục đích công
cộng: nhằm phục vụ cho nhu cầu toàn dân, trong đó bao gồm đất giao thông (cảng
hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường
sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); đất thủy lợi; đất có di
tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui
chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính,
viễn thông, đất chợ; đất bãi thải, xử lí chất thải và đất công trình công cộng
khác;
– Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng:
+ Đất cơ sở tôn giáo, nhằm phục vụ
cho nhu cầu trong tôn giáo ngày một trở lên rộng rãi trong nhân dân, loại đất
này bao gồm đất thuộc chùa, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật
đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo,
các cơ sở khác của tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.
+ Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công
trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; trong những năm trở lại đây,
xu hướng xây dựng từ đường và nhà thờ họ của người dân ngày một gia tăng, vấn
đề sử dụng đất vào mục đích này cũng cần quan tâm và quy hoạch một cách chặt
chẽ.
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành
khu tập trung, phù hợp với duy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ
sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất;
– Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối và
mặt nước chuyên dùng: Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu nhóm đất này được
quản lý và sử dụng theo quy định sau đây:
+ Đối với đất có mặt nước chuyên
dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng
và khai thác thủy sản, nhà nước giao cho tổ chức để quản lí sử dụng và khai
thác.
+ Nhà nước tạo điều kiện cho các tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
thuê, sử dụng để phát triển kinh tế và thu tiền thuê đất mỗi năm.
+ Hằng năm nhà nước cho thuê đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối và thu tiền thuê đất đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu
tư nuôi trồng thủy sản. Việc này góp phần tạo thêm một nguồn thu lớn cho Việt
Nam và thu hút vốn đầu tư từ các nước, thúc đẩy kinh tế phát triển cùng với sự
giao lưu văn hóa giữa các nước.
– Cuối cùng là đất phi nông nghiệp
khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất;
đất xây dựng kho, nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy
móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác
của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn
liền với đất ở.
Các quy định về từng loại đất được
quy định cụ thể từ Điều 143 đến Điều 163 Luật đất đai năm 2013.
2. những quy định của pháp luật liên
quan đến loại các nhóm đất
– Về quản lý đất ở tại đô thị: luật
đất đai 2013 đã bỏ điều luật quy định cụ thể về trường hợp UBND cấp tỉnh được
giao đất hoặc cho thuê đất từng được quy định trong “Luật đất đai 2013” vì nội
dung Chương giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đã
được quy định riêng.
– So với “Luật đất đai 2013”, Luật
đất đai 2013 cũng đưa ra khái niệm rộng hơn về đất xây dựng chung cư bao gồm
đất để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình phục vụ cho các hộ gia
đình trong nhà chung cư và các công trình phục vụ cộng đồng, nhằm mục đích
tránh bỏ sót những công trình cộng đồng mà trước đây chưa có chế định quản lý.
– Luật đất đai 2013 đã chuyển Điều
87 Luật đất đai về xác định đất ở đối với trường hộ có vườn, ao vào Chương đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất.
– Trong khoản 3 Điều 146 Luật đất
đai 2013 cũng được quy định bổ sung thêm: “Khi thực hiện các dự án hạ tầng kỹ
thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn, Nhà nước chủ
động thu hồi đất, bao gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và đất
vùng phụ cận theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Để đảm bảo việc chỉnh
trang đô thị được thực hiện đồng bộ, bảo đảm quyền lợi của những người có đất
bị thu hồi.”
– Tại Điều 146 Luật đất đai 2013 quy
định riêng biệt đất xây dựng trụ sở công an và đất xây dựng công trình sự
nghiệp tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà không gộp chung như đã quy định trong
“Luật đất đai 2013”, ngoài ra còn sửa đổi, bổ sung thêm từ ngữ tại khoản 4 và
khoản 5.
– Về đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng an ninh tại Điều 148 Luật đất đai 2013: Bỏ khoản 1 Điều 89 “Luật đất đai
2013” và chuyển lên Chương giao thuê để xác định rõ các trường hợp sử dụng đất
vào mục đích quốc phòng an ninh.
2.
Đất quy hoạch hiện hữu cải tạo là gì? Có rủi ro khi mua loại hình đất này
không
Hỏi: Tôi có dự định mua một mảnh đất
65m2 ở Bình Chánh, trong đó có 58m2 là đất ở đô thị và 7m2 còn lại là đất trồng
cây lâu năm. Tuy nhiên, qua tìm hiểu, tôi được biết đó là đất quy hoạch hiện
hữu cải tạo. Xin hỏi, đất hiện hữu cải tạo là gì và nếu tôi mua mảnh đất này để
xây nhà thì có rủi ro gì không?
Luật su Gia Đình trả lời:
Đất quy hoạch hiện hữu cải tạo là
đất nằm trong quy hoạch nhà ở theo quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của địa
phương.
Đây chính là phần đất nằm trong quy
hoạch có thể bị nhà nước thu hồi trong thời gian không xa nên không được xây
dựng hay tiến hành các hoạt động khác trên đất.
Vì vậy, nếu có thông tin chính xác
về việc mảnh đất đó đang nằm trong quy hoạch thì bạn nên cân nhắc kỹ trước khi
nhận chuyển trước để tránh rủi ro không đáng có sau này.
3.
Trổ cửa sổ hoặc cửa ra vào phía sau nhà quy định thế nào?
Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi xin hỏi
vấn đề trổ cửa sổ như sau: theo như bảng vẽ tổng diện tích nhà thì ngoài diện
tích sử dụng, nhà tôi vẫn còn đúng 12m theo như bảng vẽ, Hộ gia đình đối diện
mặt sau nhà tôi nằm sát đường cống có ý định xây 1 cửa phía sau nhà (cửa hậu)
đối diện mặt sau nhà tôi.
Nhưng tôi không đồng ý vì nếu mở cửa
hậu thì nhà họ đã hết ranh giới rồi trong khi đó họ lại muốn đi lại trên phần
đất trống phía sau nhà tôi vì phần đất trống đó có thể thông ra bên đường
ngoài, tôi nói không cho phép thì họ nói là lịch sử ngày xưa phần đất trống đó
là đất công cộng nhưng thật ra trên giấy tờ đất của tôi có ghi rõ đó là phần
đất thuộc sở hữu của gia đình tôi(tôi đã sống ở đây hơn 20 năm) và cũng đã được
người đại diện hộ gia đình đó xác nhận là ranh giới của nhà tôi bao gồm phần
đất trống đó cách ranh giới nhà họ là 1 đường cống (hay gọi là đường mương công
cộng) rộng khỏang 3 tấc như tôi đã nêu trên.
Khi tôi giải thích đây là phần đất
của nhà tôi thì họ không nói gì nhưng sau đó họ lại mời một người bên sở địa
chính phường xuống và đòi đo lại diện tích đất nhà, tôi không cho phép vì việc
đo đạc đã được thực hiện và được xác nhận bằng giấy tờ pháp lý hẳn hoi , họ đo
lại và bảo là phần đất trên là đất công cộng, tôi vô cùng bức xúc với các nói
trên, cuối cùng nhân viên sở địa chính đó yêu cầu gia đình tôi phải bít kín cửa
sau nhà tôi nếu muốn hộ bên kia không xây cửa hậu bởi vì họ giải thích rằng cửa
ra vào phải cách nhà đối diện ít nhất 2m (họ trích dẫn mục 6.4.3.1 trong TCVN
9411:2012), tôi biết điều đó nhưng mà cửa ra vào phía sau nhà tôi đã được xây
từ rất lâu rồi và nó cũng nằm trong khuôn viên phần đất trống của tôi, phần đất
trống của tôi rộng khoảng 1,5m, cửa sau của tôi chưa chiếm tới phân nửa của bề
rộng phần đất trống, bây giờ họ muốn xử ép gia đình tôi, tôi muốn rào lại phần
đất trống thì họ cũng không cho và họ viện cớ là vì phần đất trống sát đường
cống nên nếu tôi rào lại mà cống(đường mương) có vấn đề gì thì không thể vào
múc cống(đường mương) được, cánh cửa sau nhà tôi là xây trên phần đất của gia
đình tôi nhưng bây giờ họ kêu phường xuống gây áp lực với tôi, họ chỉ đưa ra 2
cách giải quyết 1 là cho hộ gia đình kia mở cửa hậu còn 2 là cả 2 hộ phải bịt
kín cửa hậu tức là đồng nghĩa với việc họ ép tôi phải bỏ phần đất trống của nhà
tôi vì họ không cho rào và họ cũng không công nhận phần đất đó là của gia đình
tôi, tôi đưa giấy tờ ra mà họ không quan tâm mà còn đòi đo lại diện tích nhà
tôi mà sau khi đo lại họ lại bảo là phần đất trống đó không phải của nhà tôi,
họ chẳng quan tâm tới giấy tờ tôi đưa họ, tôi rất bức xúc với cách cư xử đó,
bây giờ tôi không biết phải làm sao nữa, rất mong luật sư tư vấn giúp tôi tìm
ra giải pháp giải quyết vấn đề này, mong muốn của tôi là không muốn hộ gia đình
kia mở cửa hậu để đi trên đất của tôi vì họ đã làm hết ranh rồi và có luật nào
cho phép tôi không cần bịt kín cửa sau của tôi khi được xây dựng trên phần đất
của tôi và không hề vượt qua ranh giới (sát mép đường mương), họ còn có ý định
cùng hộ kế bên cùng nhau lấp kín đường cống công cộng; tôi không biết là có
luật nào cấm việc che lấp đường cống(đường mương) công cộng vì gia đình tôi vẫn
đang sử dụng đường cống này nhưng 2 hộ kia vì cửa trước nằm mặt tiền nên họ xài
đường cống phía trước nhà họ, họ còn ngang nhiên muốn xây hố ga trên phần đất
của tôi, giấy tờ của tôi rành rành như thế mà họ lại coi không ra gì, họ bảo
tôi hòa giải ngoài phường có nghĩa là chấp nhận cho hộ kia mở cửa hậu.
Luật sư có thể cho tôi biết việc cán
bộ phường trích dẫn điều luật 6.4.3.1 trong TCVN 9411:2012 trong trường hợp của
tôi có phù hợp không; có bộ luật nào cho phép tôi được giữ hay mở cửa ra vào
trên phần đất thuộc quyền sở hữu của gia đình tôi không ? Quy định nào nghiêm
cấm việc mở cửa ra vào khi đã hết ranh giới vì lý do nếu mở cửa ra vào thì sẽ
phải đi lên phần đất của người khác? ; tôi có xin ý kiến của 1 vài nhân viên
địa chính tỉnh thì họ bảo rằng tôi không cần gì phải bít kín cửa vì nó được xây
trên phần đất của tôi, họ bảo tôi về xem quy định tại QCXDVN 01:2008/BXD, nhưng
tôi không biết nó nằm ở phần nào, ngoài ra nếu họ viện dẫn mục 6.4.3.1 trên thì
tôi có thể dựa vào bộ luật nào để phản bác lại, có quy định nào cho phép được
mở cửa ngay trên phần đất của bản thân mình chưa vượt qua ranh giới không, mong
luật sư tư vấn giúp tôi.
Luật sư Gia Đình trả lời:
1. Vấn đề trổ cửa:
Điều 178 Bộ luật dân sự năm 2015 quy
định như sau:
“ 1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa
ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
2. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào,
mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở
lên.”
Khi tiến hành trổ cửa thì bạn phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:
2008/BXD do Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 3/4/2008.
Theo quy chuẩn này thì:
- Không bộ phận nào của ngôi nhà kể
cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống), được vượt quá
ranh giới với lô đất bên cạnh.
- Không được xả nước mưa, nước thải
các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi, khí thải sang nhà bên
cạnh.
Quy chuẩn xây dựng ban hành kèm QĐ
04/2008 QĐ-BXD chỉ thay thế phần II của quy chuẩn xây dựng ban hành kèm QĐ số
682/BXD-CSXD 1996 nên về việc trổ cửa sổ theo nguyên tắc vẫn phải áp dụng Quy
chuẩn xây dựng ban hành kèm QĐ số 682/BXD-CSXD 1996 của Bộ Xây Dựng.
Cụ thể:
Theo quy định của Điều 7 Quy chuẩn
xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996
của Bộ trưởng Xây dựng, thì:
Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa sổ,
lỗ thông hơi, lỗ thông gió theo quy định sau:
- Từ tầng hai (lầu một) trở lên,
trên các bức tường cách ranh giới đất với công trình bên cạnh dưới 2m không
được mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi (chỉ được mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi
trên các bức tường cách ranh giới đất với nhà bên cạnh ít nhất 2m). Khi mở cửa
cần có biện pháp tránh tia nhìn trực tiếp vào nội thất nhà bên cạnh (chắn tầm
nhìn hoặc bố trí so le các cửa sổ giữa hai nhà).
- Mép ngoài cùng của ban công trông
sang nhà hàng xóm phải cách ranh giới đất giữa hai nhà ít nhất là 2m.
- Trong trường hợp người có quyền sử
dụng lô đất liền kề có thỏa thuận thì trên bức tường xây cách ranh giới đất
dưới 2m có thể mở các lỗ cửa nhưng phải đề phòng trường hợp lửa cháy lan giữa
hai nhà. Các lỗ cửa này phải là cửa cố định (chớp lật hoặc lắp chết kính) có
mép ngoài cùng cao hơn mặt sàn ít nhất là 2m.Khi thỏa thuận bị hủy bỏ; việc bít
các lỗ cửa này là mặc nhiên, không phải thương lượng, xét xử.
Ngoài ra, theo quy định tại Tiêu
chuẩn thiết kế nhà ở riêng lẻ số 9411 năm 2012
Tại mục 6.4.3 quy định: “Không được
phép mở cửa đi, cửa sổ, cửa thông gió nếu tường nhà xây sát với ranh giới lô
đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người khác. Chỉ được phép mở
cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi nếu tường xây cách ranh giới lô đất, ranh giới nền
nhà bên cạnh từ 2,0 m trở lên”.
Theo quy định nêu trên và theo những
thông tin bạn cung cấp, bức tường nhà bạn không nằm trên ranh giới đất với nhà
bên cạnh nhưng chỉ cách ranh giới đất 1,5m nên không thể trổ cửa trừ trường hợp
thỏa thuận được với nhà đối diện.
2. Vấn đề không tôn trọng số liệu và
bản đồ trên GCN QSDĐ?
Theo thông tin bạn cung cấp, diện
tích đất thực tế bạn đang sử dụng và diện tích đất trên bản đồ trên GCN QSDĐ là
khớp nhau và một phần diện tích này bị cán bộ địa chính phủ định, không công
nhận. Bạn có thể yêu cầu người này đưa ra các bằng chứng chứng minh quyết định
của mình như trích lục bản đồ... làm căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
3. Vấn đề có được lấp kín đường
mương công cộng không?
Theo quy định tại Điều 46 Nghị định
số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ:
" 2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý đấu nối vào mạng lưới thoát
nước;
b) San, lấp kênh, mương, ao hồ thoát
nước công cộng trái quy định;
c) Tự ý dịch chuyển đường ống ngầm,
hồ ga thoát nước.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xả chất độc hại vào hệ thống
thoát nước công cộng;
b) Vi phạm các quy định về bảo vệ an
toàn hệ thống thoát nước.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này..."
Theo đó hành vi tự ý san, lấp kênh
mương công cộng là trái quy định của Pháp luật, có thể bị xử lý hành chính theo
quy định nêu trên.
4.
Tranh chấp về việc mở cửa sổ
Nội dung câu hỏi:
Ngày xưa mua đất xây nhà thì mảnh
đất bên cạnh nhà em là ruộng rau muống. Bố em xây nhà để chừa lại 50cm đất nhà
em để mở cửa sổ. Nay mảnh đất cạnh nhà đã có người mua, họ xây nhà để chừa 20cm
đất nhà họ để mở cửa sổ nhưng lại mở cửa sổ nhìn thẳng vào nhà em. Lúc xây nhà
em cũng đã nói nhưng họ không sửa. Nhà hàng xóm mở cửa sổ như vậy là có đúng
không ạ?
Luật sư Gia Đình trả lời:
Khoản 1 Điều 271 Bộ luật dân sự quy
định: Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh,
nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Theo TCXDVN 9411: 2012 Nhà ở liên kế
- Tiêu chuẩn thiết kế áp dụng đối với các nhà ở riêng lẻ được xây dựng thành
dãy có sự thống nhất về kiến trúc và hệ thống hạ tầng, đáp ứng yêu cầu thiết kế
đô thị thì: Không được phép mở cửa đi, cửa sổ, cửa thông gió nếu tường nhà xây
sát với ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người
khác. Chỉ được phép mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi nếu tường xây cách ranh
giới lô đất, ranh giới nền nhà bên cạnh từ 2,0 m trở lên.
Trường hợp khu đất liền kề chưa có
công trình được xây dựng hoặc là công trình thấp tầng thì được phép mở các loại
cửa thông gió hoặc cửa kính cố định lấy ánh sáng. Cạnh dưới của các loại cửa
này phải cách mặt sàn tối thiểu là 2,0 m. Tất cả các cửa này phải chấp nhận
không được sử dụng khi công trình liền kề được xây dựng.
Như vậy, nếu như dữ liệu của bạn đưa
ra thì hiện nay cả cửa sổ nhà bạn và cửa sổ của nhà bên cạnh cũng không được sử
dụng khi không đảm bảo điều kiện tường xây cách ranh giới lô đất, ranh giới nền
nhà của hai bên từ 2m trở lên.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|