Vấn đề ly hôn chia tài sản luôn là một trong những vấn đề quan trọng cần được giải quyết khi ly hôn. Nếu các bên có thể tự thỏa thuận được với nhau để giải quyết các vấn đề này thì sẽ rất dễ dàng và thuận tiện. Trên thực tế, đa phần trong các vụ việc ly hôn, các bên không thể thỏa thuận được. Trường hợp này phải giải quyết như thế nào? Tham khảo ngay bài viết dưới đây để có những kiến thức cần thiết cho mình.
Khi hai vợ chồng ly hôn, ngoài vấn đề tranh chấp về việc giành quyền trực tiếp nuôi dưỡng con, vợ chồng thường phát sinh các tranh chấp về phân chia tài sản khi ly hôn. VPLS GIA ĐÌNH cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật giải quyết phân chia tài sản khi ly hôn qua điện thoại trực tuyến.
Với lợi thế là đơn vị tiên phong trong việc xây dựng hệ thống tư vấn pháp luật trực tuyến, cùng nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực pháp luật bao gồm cả tư vấn và dịch vụ đại diện, tranh tụng, VPLS GIA ĐÌNH đã mang lại cho quý khách hàng một dịch vụ với cam kết: Chất lượng-uy tín-hiệu quả.
1. Tư vấn cách xác định tài sản chung, tài sản riêng khi ly hôn
Khi hai vợ chồng ly hôn, muốn có phương án giải quyết phân chia tài sản một cách nhanh chóng, đảm bảo quyền lợi cho các bên trên cơ sở đóng góp của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì việc quan trọng đầu tiên cần phải xác định những tài sản nào là tài sản chung, những tài sản là tài sản riêng của hai vợ chồng. Công ty luật Nhân Hòa tư vấn cụ thể các vấn đề:
- Tư vấn cách xác định tài sản chung, những tài sản được xem là tài sản riêng của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của pháp luật;
- Tư vấn các quy định của pháp luật để xác định tài sản chung, xác định tài sản riêng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng khi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn;
- Tư vấn pháp luật về việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của hai vợ chồng có đăng ký kết hôn theo quy định nhưng việc đăng ký kết hôn là trái quy định của pháp luật;
- Tư vấn cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của hai vợ chồng hoặc nam, nữ chung sống như vợ chồng khi sống chung với gia đình (ở cùng với gia đình vợ hoặc gia đình chồng, trong quá trình chung sống với nhau có tạo lập các tài sản chung);
- Tư vấn cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của hai vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân hoặc có cam kết phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng;
- Tư vấn pháp luật liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ với người thứ ba trong trường hợp hai vợ chồng xác định tài sản chung, tài sản riêng khi ly hôn;
- Tư vấn các quy định của pháp luật hiện hành về việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của hai vợ chồng trong trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận về việc nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tư vấn xác định tài sản chung, tài sản riêng của hai vợ chồng/nam nữ sống chung như vợ chồng đối với trường hợp tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh, sản xuất, phục vụ đời sống chung tối thiểu của gia đình;
- Tư vấn về việc thu thập các tài liệu, hồ sơ, giấy tờ chứng minh tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để có căn cứ phân chia tài sản khi ly hôn;
- Tư vấn xác định cụ thể đâu là tài sản chung của hai vợ chồng, đâu là tài sản riêng của từng cá nhân trong trường hợp cụ thể của khách hàng.
2. Tư vấn các cách giải quyết phân chia tài sản khi ly hôn
Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành, việc phân chia tài sản khi ly hôn có các cách thức cơ bản sau:
- Cách 1: Hai vợ chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản trước khi ly hôn, có lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Sau khi có thỏa thuận phân chia tài sản, vợ chồng thực hiện các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật để hoàn thành việc phân chia tài sản đó trước khi ly hôn, ví dụ như: đăng ký biến động đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, thực hiện thủ tục sang tên nhà ở, căn hộ chung cư, sang tên xe máy, sang tên ô tô,...
- Cách 2: Hai vợ chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản nhưng yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận giải quyết phân chia tài sản của hai vợ chồng khi ly hôn.
- Cách 3: Hai vợ chồng không tự thỏa thuận được phương án giải quyết phân chia tài sản khi ly hôn. Lúc này, vợ chồng cần phải cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh các tài sản chung, cũng như tài sản riêng của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, trước khi đăng ký kết hôn nộp cho Tòa án có thẩm quyền để thực hiện toàn bộ thủ tục phân chia tài sản khi ly hôn của hai vợ chồng theo quy định của pháp luật.
Dù hai vợ chồng có lựa chọn cách giải quyết phân chia tài sản khi ly hôn theo bất kỳ cách nào thì luật sư công ty luật Nhân Hòa luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ khách hàng các vấn đề pháp lý sau:
- Tư vấn các quy định của pháp luật để xác định những ưu điểm, nhược điểm của từng cách thức phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn để khách hàng lựa chọn;
- Tư vấn về việc thực hiện hoặc thu thập các giấy tờ để phân chia tài sản khi ly hôn tương ứng với từng cách thức;
- Tư vấn quy định của pháp luật về thủ tục, quy trình, thời gian thực hiện, cơ quan có thẩm quyền giải quyết phân chia tài sản của hai vợ chồng khi ly hôn;
- Tư vấn quy định của pháp luật hiện hành về các mức phí, lệ phí, các chi phí khác tương ứng với từng cách phân chia tài sản;
- Tư vấn các quy định của pháp luật, dựa trên các căn cứ thực tế, vụ việc thực tế của khách hàng, luật sư sẽ trao đổi, tư vấn để khách hàng có thể lựa chọn được một phương án, cách thức phân chia tài sản của hai vợ chồng khi ly hôn phù hợp, hiệu quả, nhanh chóng và tiết kiệm nhất (tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí đi lại, chi phí thực hiện nộp tới các cơ quan có thẩm quyền).
3. Nguyên tắc phân chia tài sản chung khi ly hôn
Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật hôn nhân và gia đình 2014; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Như vậy, việc chia tài sản chung của vợ chồng có thể được giải quyết theo thỏa thuận của vợ chồng hoặc bằng con đường Tòa án.
3.1. Hình thức của thỏa thuận về việc chia tài sản chung của vợ chồng:
Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3.2. Quy định mới về phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn
Từ 01/03/2016 việc chia tài sản chung của vợ chồng áp dụng theo thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Cụ thể
- Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau: Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn; Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
- Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
(1) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng;
(2) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn;
(3) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự;
(4) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
- Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
- Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG
TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
Hôm nay, ngày ….. tháng …. năm ………., tại ……………………………….…………………..
Chúng tôi gồm :
- Ông: ...............................……………………………….. Sinh năm:.................
CMND/CCCD số: .............………….……. do ......................................... cấp ngày..../...../............
Hộ khẩu thường trú: ..........................................................................................................................
............................................................................................................................................. ..............
- Cùng vợ là B à: ...............................……………………………….. Sinh năm:.............
CMND/CCCD số: .............………….……. do ......................................... cấp ngày..../...../............
Hộ khẩu thường trú: ..........................................................................................................................
............................................................................................................................................. ..............
Chúng tôi là vợ chồng theo Giấy chứng nhận kết hôn số ……, quyển số ………. do UBND ……………………........................ cấp ngày …………………
ĐIỀU 1
TÀI SẢN CHUNG VÀ CÔNG NỢ
Trong thời kỳ hôn nhân, ông ……………. và bà ………………. tạo lập được khối tài sản chung cụ thể như sau:
1. Tài sản chung:
* Tài sản 1:
Là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ: ……………………; Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số ……….., số vào sổ cấp GCN: …………….. do UBND ………………. cấp ngày …………... Mang tên ……………..
Thông tin cụ thể như sau:
* Quyền sử dụng đất:
- Thửa đất số: ............ - Tờ bản đồ số: ...........
- Địa chỉ thửa đất: ………………………….
- Diện tích: ............. m2 (Bằng chữ: ........................).
- Hình thức sử dụng: riêng: ................ m2 ; chung: Không
- Mục đích sử dụng: ..................
- Thời hạn sử dụng: ..................
- Nguồn gốc sử dụng: ..........................................
* Tài sản gắn liền với đất: Nhà ở
- Loại nhà: ……….. ; - Diện tích xây dựng: ………m2
- Kết cấu nhà: ……………………….. ; - Diện tích sàn: …………….. m2
- Năm hoàn thành xây dựng : ......... ; - Số tầng : ……
*Tài sản 2 :
Là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ: ……………………; Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số ……….., số vào sổ cấp GCN: …………….. do UBND ………………. cấp ngày …………... Mang tên ……………..
Thông tin cụ thể như sau:
* Quyền sử dụng đất:
- Thửa đất số: ............ - Tờ bản đồ số: ...........
- Địa chỉ thửa đất: ………………………….
- Diện tích: ............. m2 (Bằng chữ: ........................).
- Hình thức sử dụng: riêng: ................ m2 ; chung: Không
- Mục đích sử dụng: ..................
- Thời hạn sử dụng: ..................
- Nguồn gốc sử dụng: ..........................................
* Tài sản gắn liền với đất: Nhà ở
- Loại nhà: ……….. ; - Diện tích xây dựng: ………m2
- Kết cấu nhà: ……………………….. ; - Diện tích sàn: …………….. m2
- Năm hoàn thành xây dựng : ......... ; - Số tầng : ……
ĐIỀU 2
PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG
Nay vợ chồng thống nhất thỏa thuận phân chia tài sản chung trên như sau:
1. Giao cho bà …………………………... được toàn quyền quản lý, sử dụng và định đoạt ………………. tại địa chỉ: ………………………..; Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số ………………, số vào sổ cấp GCN: ……………… do …………… cấp ngày ……………... Ông ………………. không còn quyền lợi và nghĩa vụ gì liên quan.
2. Giao cho ông …………………………... được toàn quyền quản lý, sử dụng và định đoạt ………………. tại địa chỉ: ………………………..; Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số ………………, số vào sổ cấp GCN: ……………… do …………… cấp ngày ……………... Ông ………………. không còn quyền lợi và nghĩa vụ gì liên quan
ĐIỀU 3
CÁC THỎA THUẬN KHÁC
1. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
2. Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
3. Các tài sản chung còn lại không được thỏa thuận phân chia là tài sản chung của vợ, chồng;
ĐIỀU 4
CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
Chúng tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
- Những thông tin về nhân thân, về tài sản trong Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng này là đúng sự thật;
- Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo đúng ý chí và nguyện vọng của chúng tôi và không trái pháp luật;
- Tài sản được phân chia thuộc sở hữu hợp pháp của vợ chồng chúng tôi, không bị tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng, không bị xử lý bằng Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà chủ sở hữu chưa chấp hành.
- Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung nêu trên không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào của chúng tôi. Văn bản thỏa thuận này sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc phân chia tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản;
- Văn bản thỏa thuận được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;
ĐIỀU 5
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc thỏa thuận này.
2. Hiệu lực của văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân tính từ ngày hai bên ký vào Văn bản này. Mọi sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung này chỉ có giá trị khi được lập thành văn bản, do các bên ký tên và trước khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản.
Chúng tôi đã đọc lại Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản đã ký tên, điểm chỉ vào Văn bản.
Người vợ (Ký, ghi rõ họ tên) |
Người chồng (Ký, ghi rõ họ tên) |
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ khai thác cát Cần giờ- Tiền Giang, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng... .… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)