Văn phòng Luật sư Gia Đình tập trung nhiều luật sư chuyên về các vụ án dân sự và các việc dân sự liên. Luật sư chúng tôi chuyên thực hiện các thủ tục và dịch vụ cho bạn như:
- Tư vấnvà thực hiện thủ tục tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự, một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Thủ tục tuyên bố một người mất tích, tuyên bố một người là đã chết;
- Tư vấn và thực hiện thủ tục thay đổi họ, tên; thủ tục xác định dân tộc, thủ tục đăng ký khai sinh, thủ tục đăng ký khai tử, thủ tục xác định giới tính;
- Tư vấn và thực hiện dịch vụ lập hợp đồng dân sự giữa cá nhân với cá nhân, thủ tục mua bán xe ô tô; xe máy, sang tên, đổi chủ…
- Tư vấn thủ tục ủy quyền, thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân, hộ khẩu
- Tư vấn và thực hiện thủ tục cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp giữa các cá nhân và tổ chức ngân hàng…
- Tư vấn bồi thường ngoài hợp đồng;
- Tư vấn thủ tục lập di chúc, thủ tục thừa kế, thủ tục kê khai di sản thừa kế, tư vấn thủ tục nhập hộ khẩu, thủ tục Chuyển hộ khẩu, thủ tục tách hộ khẩu, thủ tục đăng ký tạm trú;
- Tư vấn và thực hiện các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài…
Hãy liên hệ đến Văn phòng luật sư Gia Đình khi bạn cần chúng tôi hỗ trợ về pháp lý
1. Điều kiện về người lập di chúc.
Theo quy định tại Điều 647 và Điều 652 BLDS, người lập di chúc phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
- Minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép.
Các trường hợp ngoại lệ:
-
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải
được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
-
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ
phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng
thực.
2. Điều kiện về người nhận di sản.
Theo quy định tại Điều 643 BLDS, người nhận di sản phải không nằm trong các trường hợp sau:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc
về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm
nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế
khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có
quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di
sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di
chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để
lại di sản.
Tuy nhiên, nếu người lập di chúc đã biết về hành vi của những người
thuộc các trường hợp trên mà vẫn giữ nguyên ý định để lại di sản cho
người đó thì người đó vẫn được quyền nhận thừa kế.
3. Hình thức của di chúc.
Theo quy định tại Điều 649 và Điều 650 BLDS, di chúc có thể có các hình thức sau:
- Di chúc bằng miệng;
- Di chúc bằng văn bản, không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản, có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực.
4. Nội dung của di chúc.
Nếu di chúc được lập thành văn bản, theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 652 và Điều 653 BLDS, di chúc hợp pháp phải bao gồm các nội dung
sau:
- Ngày tháng năm lập di chúc;
- Thông tin cá nhân (họ tên, nơi cư trú,…) của cá nhân lập di chúc và cá nhân/tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Chỉ định các nghĩa vụ và người thực hiện nghĩa vụ nếu có.
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
5. Thời hạn của di chúc.
- Đối với di chúc bằng miệng: theo quy định tại khoản 2 Điều 651:
sau 3 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn
sống, minh mẫn sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên hết hiệu lực.
- Đối với di chúc bằng văn bản: theo quy định tại Điều 662 và Điều
664 BLDS, di chúc bằng văn bản có hiệu lực cho tới khi có di chúc mới
hợp pháp thay thế nó. Nếu bản di chúc hợp pháp mới chỉ có nhiệm vụ sửa
đổi, bổ sung di chúc cũ thì chỉ phần bị sửa đổi, bổ sung mới bị mất hiệu
lực.
6. Hiệu lực của di chúc.
Theo quy định tại Điều 667 BLDS:
- Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế;
- Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong
các trường hợp sau: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là
người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp có
nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được
chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế
thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này
không có hiệu lực pháp luật.
- Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người
thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người
thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có
hiệu lực.
- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực
của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.
II. CÁC PHƯƠNG THỨC LẬP DI CHÚC.
1. Lập di chúc bằng miệng.
a. Căn cứ pháp luật: theo quy định tại Điều 649, Điều 651 và khoản 5 Điều 652 BLDS.
b.
Điều kiện có hiệu lực: theo quy định tại Điều 651 BLDS: khi tính mạng
một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà
không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Theo
khoản 5 Điều 652, việc di chúc miệng này do người lập di chúc thể hiện ý
chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay
sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
2. Lập di chúc bằng văn bản, không có người làm chứng.
a.
Căn cứ pháp luật: theo quy định tại Điều 655 BLDS, người lập di chúc
phải tự tay viết và ký vào từng trang của bản di chúc.
b. Điều kiện có hiệu lực: các điều kiện có hiệu lực của di chúc.
3. Lập di chúc bằng văn bản, có người làm chứng.
a.Căn cứ pháp luật: theo quy định tại Điều 656 BLDS 2005
trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có
thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.
Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những
người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của
người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
b.
Điều kiện có hiệu lực: thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của di chúc
và các điều kiện của người làm chứng, quy định tại Điều 654 BLDS, bao
gồm những người không thuộc những trường hợp sau:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
4. Lập di chúc bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực.
a. Căn cứ pháp luật: theo quy định tại Điều 657 BLDS, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
b. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc UBND xã, phường, thị
trấn: theo quy định tại Điều 658 BLDS, bao gồm các bước sau:
- Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng
viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn để công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực ghi
chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố;
- Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác
nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của
mình.
- Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;
Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được
bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm
chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người
có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công
chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và
người làm chứng.
Trường hợp ngoại lệ: lập di chúc tại chỗ ở theo yêu cầu của người lập di chúc, được quy định tại Điều 661 BLDS.
c. Điều kiện có hiệu lực: thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của di
chúc và các điều kiện của công chứng viên, quy định tại Điều 659 BLDS,
bao gồm những người không thuộc những trường hợp sau:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
III. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN.
1. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Theo quy định tại Điều 669 BLDS:
Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất
của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp
luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản
hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là
những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là
những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều
643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Di sản dùng vào việc thờ cúng.
Theo quy định tại Điều 670 BLDS:
Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng
vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được
giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện
việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc
không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế
có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý
để thờ cúng.
Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di
sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ
cúng.
Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết
thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di
sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh
toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản
dùng vào việc thờ cúng.
3. Di tặng.
Theo quy định tại Điều 671 BLDS:
Điều 671. Di tặng
1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với
phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán
nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng
để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.
IV. CÁC THỦ TỤC VỀ DI CHÚC.
1. Thủ tục công chứng di chúc.
Hồ sơ bao gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người lập di chúc;
- Bản sao GCNQSH, GCNQSD hoặc bản sao giấy tờ thay thế nếu di chúc
có liên quan tới tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc QSD đất. Nếu
tính mạng của người lập di chúc đang bị đe dọa thì không cần đưa tài
liệu, nhưng phải ghi nhận rõ điều này trong văn bản công chứng.
Thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại Điều 658 BLDS.
2. Thủ tục khai nhận di sản theo di chúc.
Hồ sơ bao gồm:
- Tờ tường trình về quan hệ nhân thân theo mẫu;
- Bản di chúc;
- Giấy tờ chứng minh QSD đất, QSH tài sản của người để lại di sản nếu pháp luật có yêu cầu,
- Giấy chứng tử của người để lại di sản;
- Giấy tờ tùy thân của người khai nhận thừa kế, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người chết và người nhận di sản;
LIÊN HỆ ĐẾN LUẬT SƯ GIA ĐÌNH ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VỀ THỦ TỤC LẬP DI CHÚC MIỄN PHÍ
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng luật sư Gia Đình
với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ và tư vấn pháp luật miễn phí
trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Tư vấn pháp luật
online, Tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam– Các tạp chí như
Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, Báo đời sống pháp luật, báo Infonet, VTC NEW,
Báo Mới… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng.
1.
CÁC LĨNH VỰC TƯ VẤN PHÁP
LUẬT CỦA LUẬT SƯ GIA ĐÌNH:
2.
Luật sư Gia Đình tư
vấn pháp luật trên mọi lĩnh vực như: Luật hình sự, Luật dân sự, luật kinh tế,
luật hôn nhân gia đình, luật doanh nghiệp, luật sở hữu trí tuệ, luật ly hôn,
luật thừa kế, luật di chúc, luật đất đai, luật lao động, luật bảo hiểm, tư vấn
ly hôn…
3.
Luật sư Gia đình. Tư
vấn luật thường xuyên cho doanh nghiệp, cá nhân, gia đình…
4.
Luật sư Gia đình. Tư
vấn luật miễn phí cho người nghèo, diện chính sách....
http://www.luatsugiadinh.net.vn
|