Thế nào là phạm tội mua bán trái phép chất ma túy theo Bộ luật hình sự 2015?
Theo quy định tại Điều 251 – Bộ luật hình sự năm 2015 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy:
1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Mua bán với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
i) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm n khoản này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2. Tư vấn và bình luận về tội mua bán trái phép chất ma túy theo Bộ luật hình sự 2015
Thứ nhất: Khái niệm
Mua bán trái phép chất ma túy: Là một trong các hành vi sau:
– Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;
– Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
– Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
– Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);
– Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán…lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;
– Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
– Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
Thứ hai: Các yếu tố cáu thành tội mua bán trái phép chất ma túy:
Mặt khách quan: Đối với tội mua bán trái phép chất ma túy. Mặt khách quan thể hiện qua một trong các hành vi sau:
– Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không kể có thu lợi hay không).
– Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
– Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
– Tàng chữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác (nếu không có mục đích bán lại cho người khác thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy).
– Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác (nếu không có mục đích bán lại cho người khác thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy).
– Dùng chất ma túy (thay cho tiền) nhằm trao đổi thanh toán trái phép (chẳng hạn mua hàng hóa rồi dùng chất ma túy để trả thay vì trả tiền).
– Dùng tài sản không phải là tiền (như vàng, xe gắn máy…) nhằm đem trao đổi, thanh toán…lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác.
Khách thể:
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy.
Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm nêu trên với lỗi cố ý;
Chủ thể:
Chủ thể của các tội phạm nêu trên là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên ngươi tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy (nêu ở mục c của khái niệm của tội này) đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.
Thứ ba: về hình phạt.
Mức hình phạt của tội này được chia thành bốn khung cụ thể như sau:
– Khung một (khoản 1):
Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng đối với trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của các tội phạm nêu trên. (Tức có một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy như nêu ở mặt khách quan).
– Khung hai (khoản 2):
Có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Có tổ chức.
+ Phạm tội nhiều lần (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy).
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy).
+ Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy).
+ Vận chuyển, mua bán qua biên giới. Được hiểu là vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy từ Việt Nam qua biên giới một nước khác hoặc ngược lại.
+ Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho trẻ em (chẳng hạn sử dụng trẻ em vào việc mua bán, vận chuyên chất ma túy hoặc bán ma túy cho trẻ em sử dụng…).
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam (điểm g khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam (điểm h khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam.
+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm ki lôgam (điểm k khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam (điểm 1 khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam (điểm m khoản 2 Điểu 194 Bộ luật Hình sự).
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ một trăm mililit đến dưới hai trăm năm mươi mililit (điểm n khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với sô’ lượng chất ma túy nêu tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điểu 194 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục).
+ Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy).
– Khung ba (khoản 3):
Mức phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam (điểm a khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam (điểm b khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự)
+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam (điểm c khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam (điểm d khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam (điểm đ khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam (điểm e khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililit đến dưới bảy trăm năm mươi mililit (điểm g khoản 3 Điểu 194 Bộ luật Hình sự).
+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy nêu tại một trong các điểm từ điểm a đên điểm g khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục).
– Khung bốn (khoản 4):
Có mức phạt tù từ hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lường từ năm kilôgam trở lên (điểm a khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Hêrôin hoặc côcain có trong lượng một trăm gam trở lên (điểm b khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lảm ki lôgam trở lên (điếm c khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên (điểm d khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên (điểm đ khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên (điểm e khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên (điểm g khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự).
+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục).
– Hình phạt bổ sung (khoản 5):
Ngoài việc chịu một trong các hình phạt như đã nêu ở trên, tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm các tội nêu trên còn có thể bị:
+ Phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng.
+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư
Quý vị có thể tham khảo mục HỎI – ĐÁP Luật Hình sự về những nội dung có liên quan như:
Câu hỏi: Mua bán ma túy thì bị phạt như thế nào?
Anh trai em năm nay 25 tuổi, bị bắt vì mua 20 gam ma túy đá về để sử dụng. Anh ấy phải chịu bao nhiêu năm tù? xin Luật sư tư vấn cho gia đình được biết. Anh tôi có được đăng kí đi nghĩa vụ quân sự khi đang chấp hành hình phạt tù hay không?
Trả lời:
Chào bạn, câu hỏi của bạn thuộc lĩnh vực tư vấn luật Hình sự. Với câu hỏi của bạn, Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:
Thứ nhất: Về vấn đề anh bạn phải chịu bao nhiêu năm tù?.Ma túy là chất gây nghiện, là mặt hàng cấm buôn bán và lưu thông trên thị trường do tính chất nguy hiểm của nó, với những gì bạn trình bày thì chúng tôi xác định anh bạn đã phạm tội Mua bán trái phép chất ma túy được quy định trong Điều 251 Bộ luật hình sự năm 2015. Theo đó, mua bán trái phép chất ma túy thuộc trường hợp các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến 100 gam theo điểm m khoản 2 Điều 251 Bộ luật hình sự thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm.
Như vậy, đối chiếu với hành vi mua bán trái phép chất ma túy của anh trai bạn, cụ thể anh trai bạn đã mua 20 gam ma túy đá về để sử dụng, thì anh bạn đã phạm vào tội Mua bán trái phép chất Ma túy, anh trai của bạn có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm tùy vào mức độ vi phạm, tái phạm, các tình tình tiết tặng nặng, giảm nhẹ mà Tòa án sẽ có phán quyết cuối cùng.
Vấn đề thứ hai đó là anh bạn có được đăng kí đi nghĩa vụ quân sự không thì theo quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy đình những đối tượng sau không được đăng kí nghĩa vụ quân sự:
” Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.”
Như vậy, anh bạn nếu bị xử phạt tù về tội Mua bán trái phép chất ma túy thì sẽ không được đăng kí nghĩa vụ quân sự vì đó là những chủ thể đặc biệt, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cần chấp hành xong hình phạt tù, được xóa án tích thì sau đó mới được đăng kí nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
Trân trọng.
LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ TRÊN HTV, VTV, THVL1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|