Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng bị xử lý như thế nào ?
Thế nào là hành vi sống chung như vợ chồng ? Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là gì ? Việc vi phạm chế độ hôn nhân sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay. Luật sư An Khang tư vấn và giải đáp cụ thể các vấn đề trên như sau:
Cơ sở pháp lý:
1/ Luật hôn nhân và gia đình 2014;
2/ Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
1. Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là như thế nào ?
Chào Luật sư! Trường hợp ở xã tôi người vợ bỏ đi không rõ lý do từ năm 2015 đến nay không về. Năm 2018 người chồng chung sống với người phụ nữ khác đến nay mà chưa ly hôn với vợ trước đã đăng ký hợp pháp như vậy vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng? Thẩm quyền và thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là như thế nào ?
Mong Luật sư tư vấn giúp tôi !
Trả lời:
Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, tại Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”
Do đó, trong trường hợp 2 vợ chồng đó chưa ly hôn nhưng chồng đã có hành vi chung sống với người phụ nữ khác, nên anh chồng đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, vi phạm điều cấm của pháp luật. Vì thế, người vợ có thể gửi đơn lên Ủy ban nhân dân xã đề nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật của chồng và người phụ nữ đó.
Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP) quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ.
Theo Điều 72 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP) xử phạt vi phạm hành chính bổ trợ tư pháp hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã về thẩm quyền xử lí vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp có quy định như sau :
Điều 72. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt đối với các vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Điểm a, b Khoản 2 và Điểm a, b Khoản 3 Điều 24, các Điều 25, 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 66 của Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với các vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Điểm a, b Khoản 2 và Điểm a, b Khoản 3 Điều 24, các Điều 25, 26, 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 39 và 40, Mục 5 Chương III, các Điều 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Nghị định này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với các vi phạm hành chính quy định tại Chương II, Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III, Chương IV, Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã theo thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 66 của Nghị định này.
Theo quy định trên, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính giải quyết vi phạm liên quan đến chế độ Hôn nhân một vợ một chồng là UBND các cấp. Hình thức và mức xử phạt của UBND các cấp đối với vi phạm trong lĩnh vực Hôn nhân và Gia đình được quy định tại Điều 66 của nghị định này
Ngoài ra còn có thể bị xử lý hình sự theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 0972238006 để được giải đáp. Trân trọng./.
2. Tư vấn vi phạm chế độ một vợ, một chồng ?
Cho em gửi lời chào tới mọi ngưòi. Em tên Ngọc, em rất khó xử trong trường hợp này: Em chơi cùng một bạn nữ, bọn em chơi thân với nhau, bạn ý có chồng và hai con rồi. Do chồng bạn ý đi nước ngoài nên thiếu thốn tình cảm vì vậy bạn ấy có cặp bồ với một người chưa vợ.
Nhiều lần em khuyên bạn nên dừng lại, hiện tại bạn ý cũng không muốn có quan hệ với người kia nữa. Anh ta biết em hay khuyên bạn em và động viên giữ hạnh phúc gia đình nên anh ta đe dọa bạn em là nếu chấm dứt sẽ bảo chồng cô ấy và phá tới cùng. Hắn ta còn bắt quan hệ tình dục nữa nhưng bạn em không đồng ý vậy em có thể dùng luật gì để xử lý trong việc này ạ. Bạn em muốn em giúp đỡ mà em không hiểu luật ?
Xin anh chị giúp em và bạn em giữ được hạnh phúc gia đình. Em chân thành cảm ơn ạ.
Trả lời:
Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn của bạn có quan hệ với một người chưa vợ, bạn đã khuyên bạn ấy nên giữ hạnh phúc gia đình và bạn ấy cũng nghe theo nhưng cái anh có quan hệ với bạn của bạn lại đe dọa nếu chấm dứt sẽ nói với chồng vô ấy và phá tới cùng. Trong trường hợp này chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13 thì hôn nhân dựa trên cơ sở tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng. Nếu vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật như:
Phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo quy định tại điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP) quy định xử phạt hành chính lĩnh vực hành chính, hôn nhân, thi hành án, phá sản, hợp tác xã, cụ thể:
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;...
Nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng như: ly hôn, vợ chồng con cái vì chuyện này mà tự sát... sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 182 bộ luật hình sự 2015:
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một người hoặc hai bên dẫn đến ly hôn.
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát
b) Đã có quyết định của tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Trong trường hợp này, nếu anh ta có hành vi đe dọa bạn của bạn, bạn có thể đề nghị người bạn đó yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành can thiệp để đảm bảo quyền lợi của bản thân.
Trân trọng./.
3. Xử phạt vụ việc vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng ?
Tôi cùng vợ có hộ khẩu thường trú tại Bà Rịa Vũng Tàu, kết hôn năm 2004. do công việc nên vợ chuyển về bên ngoại làm việc cho cơ quan nhà nước tại Đăk Lăk, còn tôi làm tiếp thị mỗi tháng tôi về thăm nhà 1 lần. Chúng tôi có 2 con chung đang ở với tôi tại Bà Rịa Vũng Tàu và 1 con riêng của vợ do tôi đứng tên khai sinh nhưng sống với bà ngoại ở Đăk Lăk, nhưng 1 năm trước vợ đã tìm cha của bé về nhận con. Hiện nay vợ tôi chung sống với nhân tình tại Đăk Lăk (kể từ tháng 10/2016. thông tin này do mẹ và bà con bên vợ cho biết khi tôi đón con thứ 2 về chung sống) sau nhiều lần khuyên nhủ thì tôi bị vợ chặn tất cả thông tin liên lạc, tôi nhờ người thân khuyên thì họ thờ ơ, thậm chí tôi đã gửi thư đến cơ quan vợ đang công tác nhờ họ khuyên nhủ cô ấy quay về với con thì họ im lặng không tin tức. nay tôi xin luật sư tư vấn:
+ Tôi có nên kiện vợ và nhân tình tội ngoại tình( nhân tình của cô ây nghe nói do đánh vợ nên đã ly hôn). Nếu kiện thì tôi nên gửi đơn cho cơ quan nào? thủ tục khiếu nại ngoại tình trong trường hợp của tôi phải làm như thế nào (do chúng tôi ở 2 nơi khác nhau) ?
Trả lời:
- Căn cứ vào điều 182 bộ luật hình sự 2015
"Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội trong trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ hôn nhân một vợ một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Theo thông tin bạn cung cấp, vợ bạn hiện tại đang sống như vợ chồng (có con chung, tài sản chung...) với người khác là đã vi phạm chế độ một vợ một chồng. Tuy nhiên, việc chung sống đó chưa dẫn tới hậu quả nghiêm trọng hoặc chưa bị xử phạt hành chính về hành vi này nên không thể truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp của bạn.
- Nếu chưa đủ căn cứ để xử lý hình sự thì vợ anh và tình nhân kia có thể bị xử phạt hành chính theo điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, cụ thể :
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d)Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ)Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e)Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân;
b)Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ.
- Về thẩm quyền xử phạt được quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP, cụ thể là :
Điều 72. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt đối với các vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Điểm a, b Khoản 2 và Điểm a, b Khoản 3 Điều 24, các Điều 25, 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 66 của Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với các vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Điểm a, b Khoản 2 và Điểm a, b Khoản 3 Điều 24, các Điều 25, 26, 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 39 và 40, Mục 5 Chương III, các Điều 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Nghị định này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với các vi phạm hành chính quy định tại Chương II, Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III, Chương IV, Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã theo thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 66 của Nghị định này
Tóm lại, vợ anh và tình nhân kia sẽ bị xử phạt hành chính từ 1.000.000VNĐ đến 3.000.000VNĐ về việc vi phạm chế độ một vợ một chồng. Anh có thể làm đơn gửi lên UBND cấp xã để được giải quyết sự việc này
4. Khởi kiện việc vi phạm hôn nhân một vợ, một chồng ?
Thưa luật sư! Chúng tôi tổ chức đám cưới vào năm 2016, đến nay vẫn chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn, Bây giờ có 1 người phụ nữ đến nhà nói là vợ của chồng tôi, có giấy đăng ký kết hôn, năm 2009, có giấy khai sinh của con chồng tôi. Khi tôi bảo chồng tôi về địa phương cư trú làm giấy xác nhận trình trạng hôn nhân thì phường vẫn cấp là tình trạng độc thân, chưa kết hôn với ai lần nào cả.
Như vậy, chồng tôi và cô kia đã đăng ký kết hôn tại phường nơi cô kia ở mà không có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của chồng tôi nơi địa phương chồng tôi ở, vậy giấy đăng ký kết hôn đó có hiệu lực hay không? Và nếu cô kia đi kiện chồng tôi thì có được không? Gia đình tôi không biết xử lý vụ này sao cho ổn thỏa ?
Mong luật sư giúp tôi tư vấn cách để tháo gỡ! Rất cảm ơn luật sư!
Trả lời:
Theo bạn trình bày, chồng bạn và người kia đã có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn từ năm 2009. Hiện nay, khi bạn xin xác nhận tình trạng độc thân của chồng thì xã nơi chồng bạn đang ở vẫn cấp cho giấy này và ghi nhận là tình trạng hôn nhân là độc thân. Tuy nhiên, bạn phải kiểm tra bên UBND xã nơi mà đăng ký kết hôn của chồng bạn với người kia, xem họ có vi phạm về thủ tục kết hôn không, bởi có trường hợp xã nơi chồng bạn đăng ký hộ khẩu chưa được thông tin lại về việc kết hôn của chồng bạn năm 2009 nên chưa nắm được vấn đề này. Nếu bên xã mà thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn năm 2007 có vi phạm thủ tục thì chồng bạn có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Còn nếu không vi phạm thủ tục đăng ký thì người kia có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với chồng bạn.
Theo điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP(được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP): hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi này.
5. Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng thì bị xử lý hình sự không?
Thưa Luật sư. Cho tôi hỏi 1 vấn đề như sau.Vợ tôi ngoại tình, tôi có bằng chứng là vợ tôi mổ vì chửa ngoài dạ con. Trong thời gian đó tôi không ở nhà. Vậy tôi có thể làm đơn kiện vợ không. Và vợ tôi sẽ chịu phạt như thế nào và bố vợ tôi ký giấy cho vợ tôi mổ thì tôi có quyền kiện vì che giấu cho vợ tôi không. Tôi xin cảm ơn.
Trả lời:
1.Thứ nhất về hành vi ngoại tình của vợ bạn.
Căn cứ Tiều mục 3.1 Mục 3 Thông tư 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC:
3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...
Căn cứ Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP) mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi này.
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d)Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ)Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e)Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân;
b)Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ.
.Căn cứ khoản 1 Điều 66 Nghị định 110/2013/NĐ-CP:
Điều 66. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình.
Như vậy nếu vợ bạn có hành vi chung sống như vợ chồng với người khác thể hiện qua việc công khai hoặc không công khai nhưng được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm xung quanh coi như vợ chồng... thì bạn làm đơn gửi tới chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã để xử lý hành vi vi phạm trên.
2.Thứ hai về vấn đề bạn có quyền khởi kiện bố vợ về hành vi ký giấy mổ của vợ mình và giấu mình hay không?
Căn cứ Điều 33 bộ luật dân sự 2015
Điều 33. Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể
1. Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
2. Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có trách nhiệm hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có điều kiện cần thiết đưa ngay đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi gần nhất; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ thể người; thực hiện kỹ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ thể người; thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải được sự đồng ý của người đó và phải được tổ chức có thẩm quyền thực hiện.
Trường hợp người được thử nghiệm là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng ý; trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người nêu trên thì phải có quyết định của người có thẩm quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Việc khám nghiệm tử thi được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của người đó trước khi chết;
b) Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ nếu không có ý kiến của người đó trước khi chết;
c) Theo quyết định của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp luật quy định.
Căn cứ Điều 18 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng
Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
Như vậy theo quy định trên thì Vợ bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, nếu có hậu quả nghiêm trọng xảy ra thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Việc bố vợ bạn đưa vợ bạn đi tới cơ sở y tế là trách nhiệm của người phát hiện và đây là một trong quyền nhân thân của vợ bạn nên vợ bạn được tự do trong việc quyết định và được bảo đảm an toàn nên không cần phải có ý kiến quyết định của bạn.
Trân trọng./.
<iframe width="560" height="315" src="https://www.youtube.com/embed/m5U4ccKfE4I" title="YouTube video player" frameborder="0" allow="accelerometer; autoplay; clipboard-write; encrypted-media; gyroscope; picture-in-picture" allowfullscreen></iframe>
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, Truyền hình Quốc Hội Việt Nam, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống,Thanh niên, Tiền Phong Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Vụ đốt nhà 10 người ở TPHCM, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, hợp đồng kinh tế thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006