1. Tư
vấn ly hôn khi một bên không chịu đến tòa?
Quyền yêu cầu ly hôn
Khoản 1, Điều 51 Luật Hôn nhân và
Gia đình hiện hành (Luật HN&GĐ) quy định:
“Vợ, chồng hoặc cả hai người có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”.
Khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và
gia đình hiện hành, quy định:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà
hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ
về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền,
nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”.
Đối chiếu với các quy định nêu trên
thì, vợ/chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, Tòa án chỉ
giải quyết cho ly hôn khi việc hòa giải không thành và phải có căn cứ ly hôn
như quy định nêu trên.
Khi nào tòa án xét xử vắng mặt?
Khoản 1, Điều 227 Bộ luật Tố tụng
Dân sự (Bộ luật TTDS) hiện hành quy định:
“Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng
xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt.”.
Điểm b, khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố
tụng Dân sự hiện hành quy định:
“Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai,
đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì
Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan thì xử lý như sau:
Bị đơn không có yêu cầu phản tố,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà
không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
họ;”.
Trường hợp Tòa án triệu tập hợp lệ
lần thứ nhất mà bị đơn vắng mặt thì Tòa án sẽ hoãn phiên tòa (trừ trường hợp có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt); trường hợp Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà
bị đơn vắng mặt mà không phải vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
thì Tòa sẽ tiến hành xử vắng mặt.
2.
Có thể ly hôn mà không cần ra tòa không?
Theo quy định của Luật hôn nhân gia
đình 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, kể cả trong trường hợp hai bên
thuận tình ly hôn thì họ vẫn phải đến UBND cấp xã, phường để xin xác nhận rồi
đến tòa án để tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ. Nếu đáp ứng đủ các điều kiện
cần thiết thì tòa án mới ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên
tòa. Cụ thể :
Trong trường hợp ly hôn thuận tình:
Ly hôn đồng thuận là cả hai bên vợ
chồng tự nguyện đồng ý ly hôn, cùng ký vào đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải
có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng.
Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần.
Theo quy định của pháp luật, khi
giải quyết ly hôn đồng thuận, tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải đoàn tụ. Nếu
hòa giải đoàn tụ không thành, tòa án lập biên bản về việc đồng thuận ly hôn và
hòa giải không thành.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và
Viện kiểm sát không phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn mà không
phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Hai bên đã tự thoả thuận được với
nhau về việc phân chia hoặc không chia tài sản;
- Hai bên đã tự thoả thuận được với
nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
- Sự thỏa thuận của hai bên về tài
sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của
vợ và con.
Quyết định công nhận đồng thuận ly
hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo,Viện Kiểm sát
không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.
Trong trường hợp hoà giải tại tòa án
thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì tòa án lập biên bản về việc hòa giải
đoàn tụ không thành. Trong đó nêu rõ những vấn đề hai bên không thoả thuận được
hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng
thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
Trong trường hợp ly hôn đơn phương:
Ly hôn đơn phương là chỉ có một bên
vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào Đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn
phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng.
Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần.
Theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình, tòa án khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành
hòa giải tại tòa. Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn
theo quy định của pháp luật. Căn cứ chính để tòa giải quyết cho ly hôn đơn
phương là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích của cuộc hôn nhân không đạt được.
Như vậy khi muốn ly hôn kể cả thuận
tình ly hôn thì vợ chồng chị bắt buộc phải ra Tòa án chứ không thể gửi đơn về
xã và yêu cầu xã giải quyết được.
3.
Thủ tục ly hôn có bắt buộc phải hòa giải?
Thủ tục hòa giải ly hôn mang nhiều ý
nghĩa đặc biệt. Nó không chỉ là những quy định bắt buộc của pháp luật mà còn
mang nhiều ý nghĩa nhân văn giúp những người muốn ly hôn nhìn nhận lại kỹ càng
hơn về yêu cầu của mình, tránh những trường hợp phải hối tiếc. Khi ly hôn có
bắt buộc phải thực hiện thủ tục hòa giải hay không? Có thể bỏ qua giai đoạn này
để tiến hành trực tiếp việc ly hôn hay không? Pháp luật quy định về thủ tục hòa
giải khi giải quyết ly hôn như thế nào?
Hòa giải ly hôn tại Tòa
Hòa giải là một phương thức giải
quyết tranh chấp trong lĩnh vực dân sự, thương mại; và tranh chấp hôn nhân gia
đình cũng không ngoại lệ. Các bên giải quyết tranh chấp sẽ tự nguyện tham gia;
tự thỏa thuận các biện pháp giải quyết tranh chấp với sự hỗ trợ của bên thứ ba
trung lập.
Hòa giải là hành vi của một bên thứ
ba (không phải bên tranh chấp) thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột
hoặc xích mích một cách ổn thỏa và đi đến những thỏa thuận nhất đinh.
Như vậy hòa giải ly hôn tại Tòa là
việc Tòa án với cương vị là bên thứ ba sẽ đứng ra thuyết phục hai bên vợ, chồng
hàn gắn lại mối quan hệ vợ chồng đang bên bờ vực thẳm; qua đó tiết kiệm được
thời gian, công sức cũng như tiền bạc của các bên.
Ly hôn hòa giải mấy lần?
Pháp luật không quy định cụ thể về
số lần tiến hành hòa giải trong một vụ án ly hôn đơn phương. Trên thực tế, việc
hòa giải có thể tiến hành đến 2-3 lần, nếu hòa giải không thành thì Tòa án sẽ
đưa vụ án ra xét xử.
Hòa giải tại Tòa án là một trong
những thủ tục bắt buộc khi ly hôn theo Điều 54 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy
định:
“Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly
hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”
Theo đó, bộ luật tố tụng dân sự quy
định về thủ tục hòa giải như sau:
“Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành
hòa giải được theo quy định tại điều 206 và 207 bộ luật Tố tụng dân sự”
Việc hòa giải có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình giải quyết vụ án. Khi bắt đầu thủ tục hòa giải, thẩm phán sẽ
phổ biến cho các bên về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc ly hôn
để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của
việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ
án ly hôn. Nhà nước khuyến khích hòa giải ở cơ sở quy định tại Điều 52 Luật Hôn
nhân và gia đình 2014:
“Nhà nước và xã hội khuyến khích
việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực
hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.”
Việc hòa giải ở cơ sở là không bắt
buộc. Cơ sở ở đây chính là tổ dân phố, làng, xã, ấp, bản…nơi 2 vợ chồng chung
sống. Mục đích của việc hòa giải cơ sở là để khuyến khích các bên giải quyết
mâu thuẫn; tranh chấp với nhau.
Những trường hợp ly hôn không tiến
hành hòa giải được?
Những trường hợp ly hôn mà Tòa án
không tiến hành hòa giải được bao gồm:
– Bị đơn, người có quyền lợi; nghĩa
vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà cố tình vắng mặt.
– Đương sự không thể tham gia hòa
giải được vì có lý do chính đáng.
– Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ
án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
– Một trong các đương sự đề nghị
không tiến hành hòa giải.
Kết quả hòa giải được giải quyết như
thế nào?
Trường hợp các bên hòa giải ly hôn
tại Tòa thành
Hết thời hạn 07 ngày; kể từ ngày lập
biên bản hòa giải thành mà không có vợ/chồng thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận
đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án
phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của hai vợ chồng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể
từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; Tòa án phải gửi
quyết định đó cho hai vợ chồng và Viện kiểm sát cùng cấp.
Thẩm phán chỉ ra quyết định công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Trường hợp các bên hòa giải không
thành
Nếu vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà
hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ
về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền;
nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống
chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được.
4.
Khi hòa giải ly hôn, tòa sẽ hỏi gì?
Một trong những câu hỏi khiến nhiều
người băn khoăn hiện nay khi muốn ly hôn, đó chính là khi hòa giải ly hôn, Tòa
sẽ hỏi gì. Bên cạnh những câu hỏi liên quan đến tình cảm, Tòa còn sẽ hỏi đến
những câu hỏi liên quan đến tài sản và con cái nhằm xác định được mức độ trầm
trọng của quan hệ hôn nhân và độ hợp lý của việc vợ, chồng hoặc hai người yêu
cầu ly hôn. Dưới đây là một số câu hỏi liên quan đến những câu hỏi tòa sẽ hỏi
trong khi tiến hành hòa giải bạn đọc có thể tham khảo:
Những câu hỏi liên quan đến mức độ
tình cảm
o Hai vợ chồng trước khi kết hôn có
tìm hiểu trước không?
o Khi kết hôn, hai bên gia đình có
ai phản đối không?
o Vợ, chồng đăng ký kết hôn ngày
tháng năm nào, tại đâu?
o Sau khi kết hôn, hai vợ chồng
chung sống ở đâu?
o Nguyên nhân cụ thể dẫn đến vợ,
chồng mâu thuẫn?
o Hiện tại, vợ chồng xác định tình
cảm của mình như thế nào?
o Tình cảm của hai vợ chồng đã trầm
trọng chưa?
o Vợ chồng có cần có thêm thời gian
để suy nghĩ và hòa giải lại không?
o Vợ, chồng đã thông báo làm thủ tục
ly hôn cho người còn lại biết chưa (nếu là đơn phương ly hôn)?
o Vợ, chồng có nguyện vọng yêu cầu
Tòa án giải quyết thế nào?
o Hai vợ chồng hiện còn sống chung
hay đã ly thân?
o Vợ chồng sống cùng nhau bao lâu,
ly thân bao lâu?
o Nếu vợ, chồng đã ly thân thì hiện
đang sống ở đâu?
o Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến
khi nào thì nảy sinh mâu thuẫn?
Những câu hỏi liên quan đến quyền và
nghĩa vụ đối với con cái
o Hai vợ chồng hiện có mấy con
chung, con riêng?
o Các con của vợ, chồng sinh năm bao
nhiêu?
o Con chung của vợ chồng hiện đang ở
với ai?
o Hai vợ chồng có thỏa thuận được về
việc nuôi con không?
o Cụ thể về việc thỏa thuận nuôi
con, ai là người nuôi, nuôi con thế nào?
o Vợ chồng có thỏa thuận hay yêu cầu
về việc cấp dưỡng nuôi con không?
o Mức cấp dưỡng mà vợ chồng yêu
cầu/thỏa thuận là bao nhiêu?
o Nếu con trên 7 tuổi, Tòa sẽ yêu
cầu vợ chồng đưa con lên Tòa trực tiếp hỏi về nguyện vọng của con muốn ở với ai
khi vợ chồng ly hôn?
Những câu hỏi liên quan đến tài sản
của vợ chồng
o Hai vợ chồng hiện tại có tài sản
chung không?
o Vợ, chồng thỏa thuận phân chia tài
sản (động sản, bất động sản, nhà đất) được không và phân chia như thế nào?
o Vợ chồng nếu không thỏa thuận phân
chia tài sản được thì yêu cầu Tòa giải quyết thế nào?
o Vợ chồng hiện có đang nợ ai hay
cho ai vay nợ không?
o Nếu cho người khác vay nợ thì vợ
chồng cho vay bao nhiêu, ai là người vay?
o Vợ chồng có thỏa thuận được việc
trả nợ hoặc vay nợ không?
o Nếu thỏa thuận thì vợ chồng sẽ
thỏa thuận như thế nào, có tranh chấp không, có yêu cầu Tòa công nhận không?
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều
năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng
với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh
truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV,
THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV
Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình
Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật
và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA
ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|