1. Ly hôn đúng pháp luật cần những điều kiện
gì?
Câu hỏi: Thưa Luật Sư
chồng tôi có bồ riêng 3 năm nay rồi. Nay tôi muốn gửi đơn lên Tòa Án yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn cho tôi. Hỏi điều kiện lý hôn là gì và như vậy có đủ
để cho tôi ly hôn không ạ? Tôi quá mệt mỏi rồi.
Căn cứ ly hôn theo
khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, ly hôn cần có các điều kiện cần và
đủ như sau;
Luật sư Gia Đình tư
vấn:
A Điều kiện cần để có
thể ly hôn
Điều kiện cần để cho
ly hôn là các tình tiết, sự việc phản ánh tình trạng mối quan hệ vợ, chồng.
Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Khi vợ hoặc chồng
yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly
hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm
nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được”.
Với cách thể hiện nội
dung điều luật tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì điều
kiện ly hôn cần là: “... có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia
đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng”. Theo quy định
này, để cho ly hôn cần có một trong các cơ sở sau:
1. Có hành vi bạo lực
gia đình:
Để xác định vợ, chồng
có xảy ra hành vi bạo lực gia đình hay không thì chúng ta cần căn cứ vào Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình. Hành vi bạo lực gia đình gồm các hình thức sau:
• Hành hạ, ngược đãi,
đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng.
• Lăng mạ hoặc hành vi
cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
• Cô lập, xua đuổi
hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng.
• Ngăn cản việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ
và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.
• Cưỡng ép quan hệ
tình dục.
• Cưỡng ép tảo hôn;
cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
• Chiếm đoạt, huỷ
hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành
viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình.
• Cưỡng ép thành viên
gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát
thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính.
• Có hành vi trái pháp
luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
Trong một số trường
hợp, hành vi bạo lực gia đình tác động đến thành viên khác trong gia đình là
nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng như trường hợp bố hoặc mẹ cưỡng ép tảo
hôn đối với con hoặc cưỡng ép con kết hôn mà bên mẹ hoặc bố không chấp nhận làm
nảy sinh mâu thuẫn giữa hai bên ...
2. Vi phạm nghiêm
trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Để xác định có việc vi
phạm quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến việc một bên yêu cầu ly hôn hay
không, cần căn cứ vào quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và pháp
luật khác có quy định về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.
a. Vi phạm quyền và nghĩa
vụ về nhân thân giữa vợ, chồng
Quyền nhân thân là một
trong những quyền dân sự cơ bản. Từ sự kiện kết hôn, quyền và nghĩa vụ về nhân
thân của vợ, chồng phát sinh.Thông thường, những vi phạm sau đây là vi phạm
nghiêm trọng về nhân thân giữa vợ chồng:
• Vợ hoặc chồng có
hành vi phân biệt đối xử, gây bất bình đẳng nghiêm trọng về quyền và nghĩa vụ
trong gia đình như việc ăn ở, chăm sóc, nuôi dưỡng con cái, quan hệ với gia
đình, họ hàng hai bên; phân biệt đối xử
• Vợ hoặc chồng ngoại
tình, không chung thủy, chung sống như vợ, chồng với người khác, bỏ mặc không
quan tâm chăm sóc lẫn nhau, không cùng nhau chia sẻ và thực hiện công việc gia
đình.
• Vợ hoặc chồng không
chung sống với nhau mà không có lý do chính đáng hoặc không có thỏa thuận gì
khác. Mục đích kết hôn nhằm xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
• Vợ hoặc chồng ràng
buộc việc lựa chọn nơi cư trú mà không có thỏa thuận với nhau. Bên cạnh nghĩa
vụ chung sống thì vợ chồng có quyền thỏa thuận lựa chọn nơi cư trú phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh chung sống
• Vợ hoặc chồng có
hành vi làm ảnh hưởng nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau. Danh
dự, nhân phẩm, uy tín là quyền và nghĩa vụ nhân thân, được pháp luật bảo vệ.
• Vợ hoặc chồng có
hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.
• Vi phạm quy định về
đại diện giữa vợ, chồng và chế độ tài sản của vợ, chồng:
• Vợ hoặc chồng có
hành vi vi phạm quy định về đại diện giữa vợ, chồng như tự ý đứng ra xác lập,
thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan quyền lợi, nghĩa vụ của cả vợ chồng,
gia đình mà không được sự đồng ý của bên kia làm ảnh hưởng đến quyền lợi, nghĩa
vụ, lợi ích hợp pháp của bên không đứng ra giao dịch hoặc của cả gia đình.
• Vợ hoặc chồng từ
chối làm người đại diện cho bên kia mà không có lý do chính đáng trong những
trường hợp pháp luật quy định để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bên kia.
• Vợ hoặc chồng vi
phạm quy định về bình đẳng quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản chung, phân biệt giữa lao động có thu nhập với lao động
trong gia đình; đưa tài sản chung vào kinh doanh mà không có thỏa thuận bằng
văn bản;
• Vợ hoặc chồng vi
phạm quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chung, không ghi
tên của cả hai vợ chồng đối với tài sản chung pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng mà không có thỏa thuận khác.
• - Vợ hoặc chồng vi
phạm nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng; về trách nhiệm liên đới của vợ,
chồng.
B. Điều kiện đủ để có
thể ly hôn
Nếu như điều kiện ly
hôn cần là những biểu hiện phản ánh tình trạng mâu thuẫn vợ chồng thì điều kiện
đủ là sự thể hiện của mức độ, hệ quả mâu thuẫn như thế nào. Đó là: “...làm cho
hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích của hôn nhân không đạt được”.
Trường hợp vợ hoặc
chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc có vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ
của vợ, chồng chỉ đủ điều kiện cho ly hôn khi mức độ, hệ quả là làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được.
Hiện nay, chưa có
hướng dẫn cụ thể để đánh giá hành vi bạo lực gia đình hay vi phạm nghiêm trọng
quyền, nghĩa vụcủa vợ chồng đến mức độ nào thì đủ cơ sở xác định là làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được.
Từ thực tiễn xét xử và
vận dụng hướng dẫn tại Nghị quyết số: 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, theo chúng tôi, căn cứ vào những dấu
hiệu của điều kiện cần, mức độ tình trạng mâu thuẫn sau đây được coi là làm cho
hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được, cụ thể:
• Hành vi bạo lực gia
đình mang tính chất thường xuyên, lặp đi lặp lại nhiều lần đã được vợ hoặc
chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở,
hoà giải hoặc cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp cách ly, cấm tiếp
xúcnhưng bỏ mặc, không khắc phục hoặc vẫn tiếp tục hành vi bạo lực.
• Hành vi bạo lực gia
đình mang tính chất thường xuyên hoặc không thường xuyên nhưng gây ra hậu quả
thương tích hoặc làm cho nạn nhân bị tổn hại sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc
làm cho nạn nhân tìm cách tự sát
• Vi phạm quyền và
nghĩa vụ về nhân thân như ngoại tình, chung sống như vợ chồng với người khác đã
được vợ, chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức góp ý, nhắc
nhở, khuyên bảo, hoà giải nhưng không khắc phục.
• Vi phạm quyền và
nghĩa vụ về nhân thân như không chung sống với nhau một thời gian dài mà không
có lý do chính đáng,chung sống với nhau không có tình nghĩa vợ chồng
• Vi phạm quy định về
đại diện giữa vợ, chồng và chế độ tài sản của vợ, chồng được coi là trầm trọng
như việc tự ý xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch, từ chối đứng ra làm đại
diện cho bên kia mà không có lý do chính đáng, không bình đẳng trong tạo lập,
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, tự ý đưa tài sản chung vào kinh
doanh
2. Quy định về hạn chế quyền ly hôn của người
chồng
Ly hôn là mặt trái của
quan hệ hôn nhân, là mặt không thể thiếu khi quan hệ hôn nhân không thể hàn
gắn. Trong trường hợp đó ly hôn là việc cần thiết cho cả vợ, chồng và tất cả
mọi người trong gia đình. Nó giải quyết được xung đột, mâu thuẫn, bế tắc trong
cuộc sống. Thực hiện nguyên tắc hôn nhân tự nguyện và tiến bộ, đảm bảo quyền tự
do hôn nhân bao gồm quyền tự do kết hôn của nam, nữ và quyền tự do ly hôn của
vợ, chồng. Quyền yêu cầu ly hôn nhằm chấm dứt quan hệ vợ, chồng là quyền nhân
thân gắn liền với nhân thân vợ chồng. Chỉ có vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng mới
có quyền yêu cầu ly hôn trừ một số trường hợp khác như một trong hai bên tâm
thần hoặc không thể nhận thức được hay là nạn nhân của nạn bạo hành gia đình
thì cha, mẹ hoặc người thân thích có quyền yêu cầu Tòa án cho ly hôn. Tuy
nhiên, pháp luật Việt Nam có quy định hạn chế quyền ly hôn của người chồng, cụ
thể tại Điều 51 Luật HNGĐ 2014.
Ly hôn là chấm dứt
quan hệ hôn nhận Tòa án công nhận hoặc ra quyết định theo yêu cầu của vợ, chồng
hoặc cả hai vợ chồng. Tuy nhiên, nhà nước bảo hộ hôn nhân, bảo đảm quyền tự do
ly hôn của vợ, chồng, không có nghĩa là nhà nước tùy tiện cho ly hôn khi có yêu
cầu. Pháp luật Việt Nam có kiểm soát ly hôn bằng việc đưa ra một số quy định
hạn chế quyền ly hôn của người chồng. Đó là trong trường hợp người vợ đang có
thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Người chồng không có
quyền yêu cầu ly hôn (Điều 51 Luật HNGĐ 2014). Quy định này xuất phát từ nguyên
tắc bảo vệ phụ nữ và trẻ em, họ là bộ phận yếu thế trong xã hội, nên thường
được pháp luật và xã hội đặc biệt quan tâm, bảo vệ. Người phụ nữ trong thời
gian mang thai, sinh con hay nuôi con nhỏ, tâm lý họ không được ổn định, nhạy
cảm, và dễ xúc động. Liên quan đến vấn đề sức khỏe nên họ dễ thực hiện những
hành vi gây hậu quả khó lường.
Những quy định về hạn
chế ly hôn của người chồng có một số quy định sau đây:Thứ nhất: việc hạn chế
quyền ly hôn chỉ dành cho người chồng chứ không hạn chế yêu cầu ly hôn của
người vợ trong mọi trường hợp. Nếu người vợ đang mang thai, đang sinh con hoặc
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thấy mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, tình yêu
và trách nhiệm không còn, duy trì tình trạng hôn nhân sẽ không đảm bảo đến sức
khỏe của mình, của thai nhi, hay của con nhỏ thì người vợ có thể gửi đơn đến
Tòa án, và Tòa án sẽ xem xét và giải quyết theo thủ tục chung. Thứ hai,Điều này
được áp dụng ngay cả trong trường hợp người vợ đang mang thai với người khác
hoặc bố của đứa trẻ là ai thì người chồng vẫn bị hạn chế quyền ly hôn. Điều này
cho thấy trong trường hợp người chồng phát hiện vợ ngoại tình và đứa con vợ
mình đang mang thai, mới sinh hay dưới 12 tháng tuổi không phải là con của mình
thì vẫn bị hạn chế quyền ly hôn tức là không được quyền yêu cầu Tòa án cho ly
hôn. Thứ ba, Điều luật quy định người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì
liệu con nuôi của hai vợ chồng thì người chồng có được yêu cầu ly hôn không?
Điều này vẫn còn gây bối rối trong việc giải quyết của các Tòa. Có Tòa thì
không hạn chế ly hôn của người chồng khi đang nhận con nuôi, vì người vợ không
bị tổn hại sức khỏe, tâm lý không bị ảnh hưởng nhiều nên người chồng có quyền
yêu cầu ly hôn. Ở đây chỉ xét đến trường hợp con của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân. Hay Luật HNGĐ mới có quy định về việc mang thai hộ, nếu người vợ vì mục
đích nhân đạo, đang trong thời gian mang thai hộ hoặc đang trong thời gian sinh
con hộ thì liệu người chồng có được yêu cầu ly hôn không? Luật HNGĐ mới có hiệu
lực chưa có văn bản hướng dẫn các trường hợp cụ thể. Căn cứ về nguyên tắc bảo
vệ phụ nữ và trẻ em suy ra trong trường hợp người vợ đang mang thai hộ hoặc
sinh con hộ, thì người chồng vẫn bị hạn chế ly hôn.
Có thể thấy những quy
định về hạn chế ly hôn trong Luật HNGĐ của người chồng hoàn toàn phù hợp với
những quy định của pháp luật, thực hiện nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em. Do
đó, người chồng sẽ bị kiểm soát hạn chế ly hôn trong một số trường hợp luật đã
quy định.
3. Vợ tự viết đơn ly hôn muốn nuôi cả 2 đứa
con có được không?
Thủ tục ly hôn bao
gồm:
1. Đơn xin ly hôn, có
xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của bạn.
Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:
- Về kết hôn: Ở đâu?
Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn
chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời
gian nào tới thời gian nào?
- Về con chung: Cháu
tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết
con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế
nào)?
- Về tài sản chung:
Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị
muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?
- Về nợ chung: Có nợ
ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị
muốn giải quyết như thế nào?
2. Bản sao Giấy khai
sinh của các con;
3. Bản sao Giấy CMND,
sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng
4. Bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận
đăng ký kết hôn, thì phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi
đã đăng ký kết hôn.
Về vấn đề chia tài
sản sau khi ly hôn
Căn cứ theo Luật hôn
nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
Điều 43. Tài sản riêng
của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của
vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế
riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho
vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ
nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật
thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình
thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa
lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Điều 59. Nguyên tắc
giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
...2. Tài sản chung
của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia
đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp
của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao
động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích
chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có
điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên
trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của
vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia
theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần
mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của
vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập
vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự
sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu
về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào
khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Về vấn đề chia con
chung khi ly hôn:
Căn cứ vào Điều 81
Luật hôn nhân gia đình quy định:
Điều 81. Việc trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha
mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này,
Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa
thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn
đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con
cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ
đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng
tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều
kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có
thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Thẩm quyền giải quyết
của Tòa án
Căn cứ theo điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
Thẩm quyền giải quyết
vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn
cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn
là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh
chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định
tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Vậy đối với đơn
phương ly hôn thì phải nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi mà người còn lại cư
trú. Còn ly hôn thuận tình thì có thể yêu cầu giải quyết tại TAND cấp
huyện nơi chồng hoặc vợ cư trú đều được.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|