HÃNG LUẬT CHUYÊN VỀ THI HÀNH ÁN. Chúng tôi chuyên tư vấn về thi hành án: người phải thi hành án là người có nghĩa vụ thi hành một việc nhất định theo phán quyết tại bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật do Toà án ban hành và đã được định danh tham gia giai đoạn thi hành án cụ thể bằng Quyết định thi hành án do Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền ban hành. Vậy người phải thi hành có quyền gì trong giai đoạn thi hành án không?
Theo cách hiểu thông thường, cụm từ người phải thi hành án luôn được xác định và gắn liền với hàng loạt nghĩa vụ phải thực hiện mà không có quyền gì cả. Hiểu như vậy là có phần chưa chính xác, bởi lẽ mặc dù phải thực hiện nghĩa vụ nhưng người thi hành cũng có những quyền nhất định trong quá trình thi hành án để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án trong quá trình phải thực hiện nghĩa vụ theo quyết định thi hành án, vấn đề này đặc biệt thể hiện rõ trong các trường hợp người được thi hành án và người phải thi hành án có nghĩa vụ song vụ như trong các vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán nhà thì một bên phải trả tiền còn một bên phải giao nhà, trong các vụ án có liên quan đến thế chấp, cầm cố tài sản… thì quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên luôn gắn liền với nhau trong suốt quá trình thi hành án.
Trên cơ sở hợp nhất các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thi hành án dân sự gồm Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành, có thể xác định quyền và nghĩa vụ của người phải thi hành án như sau:
1. Người phải thi hành án có các quyền sau đây:
a) Tự nguyện thi hành án; thỏa thuận với người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành án;
b) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Được thông báo về thi hành án;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
đ) Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người khác theo quy định của Luật này;
e) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
g) Được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này;
h) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án. 2. Người phải thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định;
b) Kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó;
c) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
d) Chịu chi phí thi hành án theo quy định của Luật này. Hiểu được các quy định pháp luật như trên sẽ giúp cho người phải thi hành án thoát được cái bóng sợ hãi của chính mình để xác định tư cách và năng lực pháp lý khi tham gia giải quyết vụ việc thi hành án, yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự thực hiện các quyền của mình trong suốt quá trình giải quyết vụ việc để quyền và lợi ích hợp pháp của mình được bảo vệ tốt nhất.
Thậm chí, khi xét thấy vụ việc có dấu hiệu trái pháp luật thì người phải thi hành án tận dụng tối đa quyền khiếu nại của mình để yêu cầu cơ quan chức năng can thiệp đảm bảo cho hoạt động thi hành án được thực hiện đúng pháp luật.
Nếu quý vị là người được thi hành án, người phải thi hành án hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án mà gặp những vướng mắc liên quan đến pháp luật về thi hành án, hoặc thậm chí là gặp những tình huống pháp lý hoàn toàn bế tắc cần được hỗ trợ để giải quyết.
Cảm ơn Qúy vị. |