Điều kiện để Việt Kiều mua nhà tại Việt Nam - Sài Gòn...
Hiện nay pháp luật Việt Nam hay cụ thể là luật nhà ở 2014 đã có những quy định rất mở cửa cho đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Việt Kiều) muốn mua nhà ở trong nước để về quê sinh sống. Mặc dù, thủ tục để Việt Kiều sở hữu nhà ở tại Việt Nam hiện nay rất đơn giản và quyền mua nhà ở của Việt Kiều không khác gì người Việt trong nước. Tuy nhiên, để tham gia vào các giao dịch nhà đất tại Việt Nam thì chủ thể cần chứng minh được mình là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Đồng thời, còn phải nắm rõ những quy định phức tạp của pháp luật đất đai để có thể hạn chế rủi ro đối với những giao dịch có giá trị lớn.
Với đội ngũ luật sư và chuyên viên tư vấn nhiều kinh nghiệm, yêu nghề, tận tụy với công việc, hết lòng với khách hàng. Chúng tôi sẵn sàng nhận tư vấn và thực hiện các yêu cầu của Khách hàng, hỗ trợ Khách hàng từ những công việc đầu tiên khi muốn sở hữu một căn nhà tại Việt Nam. Với kinh nghiệm và khả năng của mình Văn phòng luật sư Gia Đình có quan hệ tốt với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giúp Khách hàng sở hữu một căn nhà nhanh nhất.
Đầu tiên để được sở hữu 1 căn nhà tại Việt Nam thì bạn phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ 3 tháng trở lên (có visa 3 tháng). Hẳn rằng điều này thì bất kỳ Việt kiều nào cũng đáp ứng được. Điều thứ 2 bạn phải là 1 trong những đối tượng sau:
Đối tượng 1: Là Việt kiều có quốc tịch Việt Nam
Việt kiều thuộc đối tượng này có quyền được sở hữu (không hạn chế số lượng) nhà ở tại Việt Nam. Họ có quyền mua, nhận thừa kế hay nhận chuyển nhượng nhà ở trong dự án phát triển nhà ở của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản để xây dựng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình tại Việt Nam.
Đối tượng 2: Là Việt kiều mà thuộc 1 trong những trường hợp sau
1. Người có công với Tổ Quốc
-Người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi.
-Người có công với cách mạng : có đầy đủ giấy tờ chứng minh được hưởng chế độ ưu đãi do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
-Người có những thành tích đóng góp trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước được Chủ tịch nước tặng thưởng Huy chương, Huân chương và được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
– Người tham gia vào Ban Chấp hành các tổ chức chính trị – xã hội của Việt Nam, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên được các tổ chức này xác nhận.
– Người được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương hội, người là nòng cốt các phong trào, tổ chức của kiều bào có quan hệ với trong nước và người có những đóng góp, giúp đỡ tích cực cho các cơ quan đại diện hoặc các hoạt động đối ngoại của Việt Nam ở nước ngoài được Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.
2. Nhà văn hoá, nhà khoa học:
– Người được phong học hàm, học vị về khoa học, giáo dục, văn hoá – nghệ thuật, thể dục – thể thao của Việt Nam hoặc của nước ngoài, các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế – xã hội đang làm việc tại Việt Nam.
– Được lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các trường đại học, cao đẳng, học viện, viện nghiên cứu của Việt Nam mời về làm chuyên gia, cộng tác viên, giảng dạy và có xác nhận của cơ quan, tổ chức mời về việc đối tượng này đang làm việc tại cơ quan, tổ chức đó.
3. Người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt có giấy xác nhận về chuyên môn, kỹ năng của hiệp hội, hội nghề nghiệp Việt Nam hoặc của cơ quan cấp Bộ phụ trách lĩnh vực chuyên môn, kỹ năng kèm theo giấy phép hành nghề chuyên môn tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải có giấy phép hành nghề) hoặc Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật không yêu cầu phải có giấy phép hành nghề).
4. Người có vợ hay chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước có giấy tờ chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp kèm theo hộ khẩu thường trú và giấy chứng minh nhân dân của một bên vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam ở trong nước.
Đối tượng 3: những người thuộc đối tượng này chỉ có thể sở 1 căn nhà ở riêng lẻ hay một căn hộ chung cư. Họ cần có đủ các điều kiện sau:
1. Giấy tờ để xác nhận nguồn gốc Việt Nam.
2. Giấy miễn thị thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Hồ sơ, thủ tục sở hữu nhà tại Việt nam bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
– Hợp đồng mua bán nhà – có công chứng;
– Biên lai thu phí, lệ phí;
– Các giấy tờ chứng minh về việc người đề nghị thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Giấy tờ chứng minh về nguồn gốc, quốc tịch Việt Nam của người đề nghị.
Qúy vị cần mua nhà ở mà chưa rõ pháp lý, cần hiểu thêm thông tin có thể liên hệ đến chúng tôi để được tư vấn chi tiết và cụ thể miễn phí.
Trân trọng
LS Trần Minh Hùng |