Di chúc có thể được lập dưới dạng văn bản có người làm chứng, không có người làm chứng, có chứng thực và di chúc miệng.
Trong trường hợp được lập bằng văn bản, di chúc phải đáp ứng bằng điều kiện sau:
- Nội dung của di chúc bao gồm: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ và tên, địa chỉ cư trú của người lập di chúc; Họ và tên, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi di sản và các nội dung khác.
- Không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu.
- Mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
- Trong trường hợp viết sai bị tẩy xoá, sửa chữa thì người viết di chúc phải ký tên mình chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó.
Nội dung của di chúc
Đồng thời, di chúc này có thể được lập bằng các hình thức khác nhau thì sẽ có thủ tục lập khác nhau. Cụ thể như sau:
Di chúc lập bằng văn bản không có người làm chứng:
Để lập di chúc trong trường hợp này, ngoài những yêu cầu chung khi lập di chúc bằng văn bản đã nêu ở trên thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc này.
Di chúc lập bằng văn bản không có người làm chứng
Di chúc lập bằng văn bản có công chứng, chứng thực:
Việc lập di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực gồm có 4 bước:
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc ngoài trụ sở; dự thảo di chúc; giấy tờ tùy thân: căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, hộ chiếu của người lập và người được thừa kế trong di chúc, giấy đăng ký kết hôn (nếu có),..; giấy tờ chứng minh tài sản.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Cơ quan có thẩm quyền công chứng như Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng. Cơ quan thẩm quyền chứng thực như Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Lưu ý: Với các trường hợp công chứng di chúc có tài sản là bất động sản, người lập di chúc có thể thực hiện công chức ngoài phạm vi tỉnh, thành phố nơi tổ chức công chứng đặt trụ sở (theo quy định tại Điều 42 Luật công chứng năm 2014).
Bước 3: Thực hiện công chứng, chứng thực di chúc
Công chứng viên hoặc công chứng tư pháp xã tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ghi chép lại nguyện vọng của người lập di chúc. Sau khi được giải thích quyền, nghĩa vụ, xác nhận bản di chúc, người lập di chúc sẽ được hướng dẫn ký hoặc điểm chỉ vào văn bản. Người có thẩm quyền chứng thực của UBND xã hoặc công chứng viên ký xác nhận người làm chứng cho bản di chúc và hoàn trả lại văn bản gốc cho người lập di chúc.
Bước 4: Nộp lệ phí, công chứng và thù lao công chứng
Theo Quyết định 1024/QĐ-BTP và Thông tư 257/2016/TT-BTC, lệ phí chứng thực tại UBND cấp xã và phí công chứng di chúc tại tổ chức công chứng đều là 50.000 đồng/ di chúc. Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc là 100.000 đồng/ trường hợp tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 256. Thù lao công chứng di chúc sẽ do các tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng tự thoả thuận với nhau nhưng không vượt quá mức thù lao do UBND ban hành.
Di chúc lập bằng văn bản có công chứng, chứng thực
Di chúc lập bằng văn bản có người làm chứng:
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết được, có thể nhờ người khác viết hộ và đảm bảo phải có ít nhất 2 người làm chứng điều này: Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng. Người làm chứng phải xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Di chúc lập bằng văn bản có người làm chứng
Với trường hợp di chúc bằng miệng thì tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc có thể bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
Di chúc miệng
Lời cuối cùng của người lập di chúc phải có ít nhất 2 người làm chứng, được ghi chép lại, 2 người làm chứng này phải cùng ký tên và điểm chỉ vào di chúc. Phải được công chứng và chứng thực trong vòng 5 ngày, nếu không di chúc sẽ bị mất giá trị. Mặt khác, trong vòng 3 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng, người lập di chúc vẫn khoẻ mạnh, minh mẫn, sống tốt, sáng suốt thì dĩ nhiên di chúc sẽ bị huỷ bỏ.
Theo Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, cá nhân mặc dù có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản nhưng để tránh trường hợp người để lại tài sản bị cưỡng ép, lừa dối, lừa đảo tài sản có thể hiểu thêm điều kiện của người lập di chúc như sau:
- Đối với người thanh niên: Luôn minh mẫn, sáng suốt trong việc lập di chúc. Không bị lừa dối, đe dọa và cưỡng ép.
- Với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Chỉ người sáng suốt, minh mẫn mới được lập di chúc?
Người lập di chúc có quyền lựa chọn người thừa kế, uỷ quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân chia rõ ràng các phần di sản cho từng người được chỉ định thừa kế,... (Theo quy định tại Điều 626 của Bộ luật dân sự, năm 2015).
Di chúc có phải công chứng? Chứng thực không?
Trong trường hợp bản di chúc không hợp pháp thì vẫn được phân chia thừa kế nhưng theo quy định của pháp luật.
Di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thành lập được di chúc văn bản thì có thể di chúc miệng:
- Di chúc văn bản: Di chúc văn bản có người làm chứng, không có người làm chứng, có công chứng và chứng thực.
- Di chúc miệng: Không phải tất cả di chúc đều bắt buộc công chứng, chứng thực. Một số trường hợp bắt buộc phải thực hiện như sau: Di chúc miệng; di chúc người không biết chữ; di chúc bị hạn chế về mặt thể chất; di chúc được thành lập bằng tiếng nước ngoài.
- Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong quá trình lập di chúc.
- Tránh trường hợp bị ép buộc, cưỡng ép, lừa dối.
- Nội dung của di chúc tuân thủ pháp luật, không được trái với quy định của pháp luật.
- Hình thức của di chúc không được trái với quy định của pháp luật: Phải được lập thành văn bản, nếu không thì phải được lập bằng di chúc miệng.
Điều kiện lập di chúc hợp pháp là gì?
Đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc thì mới được lập. Có thể thấy cá nhân đủ 15 tuổi có thể lập được di chúc.
Người nhận di sản phải đáp ứng điều kiện gì?
Cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản mất. Người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
LS TRẦN MINH HÙNG TRÊN TRUYỀN HÌNH
|