1.
Điều kiện được ly hôn đơn phương là gì?
Chào luật sư, Do có sự bất đồng về
quan điểm nên hiện tại vợ chồng em đã ly thân một thời gian, nay em muốn được
đơn phương ly hôn với chồng thì em phải làm thế nào? Thủ tục ly hôn như thế nào
ạ?
Cảm ơn!
Trả lời:
Theo quy định củaLuật hôn nhân và
gia đình 2014 thì hiện nay pháp luật cho phép vợ, chồng được phép ly hôn theo
yêu cầu của một bên. Tuy nhiên, việc ly hôn này sẽ phải được thực hiện trên cơ
sở những căn cứ chứng minh một trong hai bên có hành vi, vi phạm nghiêm trọng
chế độ vợ, chồng. Theo đó, căn cứ theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và
gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên được thực hiện trong những
trường hợp sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một
bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn
mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn
cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng
quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng
của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho
ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly
hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly
hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Theo quy định trên thì trong trường
hợp bạn muốn đơn phương ly hôn với chồng bạn thì bạn phải đưa ra được cơ sở
chứng minh rằng chồng bạn đã vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng (ví dụ có hình ảnh,
video ghi nhận chồng bạn có hành vi ngoại tình) hoặc có căn cứ chứng minh chồng
bạn thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình với bạn khi hai người chung sống
với nhau gây ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tinh thần của bạn…
Trong trường hợp bạn có đủ cơ sở
theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì bạn có quyền làm
đơn yêu cầu đơn phương ly hôn gửi lên Tòa án nhân dân quận, huyện nơi chồng bạn
cư trú để được yêu cầu giải quyết. Thành phần hồ sơ yêu cầu đơn phương ly hôn
đơn phương bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
+ Giấy đăng ký kết hôn bản gốc
(trong trường hơp không có bản gốc thì có thể nộp bản trích lục kèm theo giấy
tờ giải thích rõ lý do không có bản gốc);
+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu
của vợ, chồng (bản photo có công chứng hoặc chứng thực);
+ Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu
tài sản (nếu có);
+ Giấy chứng sinh hoặc giấy khai
sinh của các con (nếu có tranh chấp);
+ Tài liệu chứng minh vi phạm theo
Điều 56 của Bộ luật này.
2.
Cách thức để ly hôn đơn phương nhanh nhất và không rắc rối
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn ly hôn chồng tôi, con cái
chúng tôi đã lớn và có công việc ổn định. Tuy nhiên chúng tôi không thỏa thuận
chia được tài sản chung là một ngôi nhà có giá trị khoảng 2 tỷ và 1 tỷ tiền gửi
ngân hàng. Trong đó tôi có đóng góp công sức nhiều hơn. Tôi xin hỏi tôi đơn
phương xin ly hôn thì chia tài sản sẽ theo tỷ lệ như thế nào? Nếu chồng tôi
nhất định không chịu ly sẽ giải quyết thế nào?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, trong trường hợp chồng bạn
không đồng ý ly hôn thì bạn có thể xin ly hôn theo thủ tục đơn phương ly hôn
như sau:
Tại Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và
gia đình 2014 quy định thì bạn hoàn toàn có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án
giải quyết việc ly hôn.
“… Vợ, chồng hoặc cả hai người có
quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn…”.
Sau đó, khi bạn đơn phương ly hôn
thì tòa án sẽ tiến hành hòa giải, trong quá trình hòa giải tại tòa án mà chồng
bạn không đồng ý ly hôn trong khi bạn vẫn giữ quyết định ly hôn hoặc ngược lại
thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và xem xét, giải quyết việc ly
hôn của bạn.
Hồ sơ xin đơn phương ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn;
– Bản sao Chứng minh nhân dân của vợ
và chồng (có công chứng);
– Bản sao sổ hộ khẩu (có công
chứng);
– Giấy khai sinh (bản sao) của con
chung;
– Giấy tờ khác chứng minh tài sản
chung: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ tiết kiệm;…
Thứ hai, việc chia tài sản chung của
2 vợ chồng
Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân
và gia đình 2014 như sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản
của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận;
nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng,
Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các
điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của
vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng
theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định
tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và
64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được
chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ,
chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng
vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ,
chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi
bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục
lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm
quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được
chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị;
bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng
thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc
quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản
chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn
lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài
sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản
đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì
phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Do hai vợ chồng bạn không tự thỏa
thuận được về việc chia tài sản nên sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản chung
của hai vợ chồng là:
+ Căn nhà có giá trị 2 tỉ đồng sẽ
đươc chia theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu
trên.
Theo đó, trong trường hợp của bạn
thì tài sản chung là ngôi nhà sẽ được chia đôi, có tính đến hoàn cảnh của mỗi
bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy
trì, phát triển tài sản này.
Để chứng minh được mình góp công sức
nhiều hơn để đươc chia phần tài sản xứng đáng với công sức của mình bạn phải
đưa ra các dẫn chứng để chứng minh mình đóng góp công sức nhiều hơn vào ngôi
nhà của 2 vợ chồng bạn.
+ Về tài khoản tiết kiệm 1 tỷ đồng
thì Tòa án cũng phân chia tương tự như căn nhà đó là theo nguyên tắc chia đôi.
Giải quyết đơn phương ly hôn nhanh
và không rắc rối
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư em muốn được làm đơn
xin ly hôn đơn phương nhưng lại không có giấy tờ kết hôn và giấy khai sinh của
con gái, con em giờ được 24 tháng tuổi hiện bên gia đình chồng em bắt giữ không
cho em về thăm. Vợ chồng em hiện không còn ở chung nữa.
Em thì đang đi làm xa còn chồng thì
ra ở riêng với người tình, hiện con em đang ở với ông bà nội nhưng lại thiếu sự
chăm sóc mà gia đình chồng lại không cho em chu cấp và không cho thăm con em.
Các giấy tờ kết hôn và giấy khai sinh đều được mẹ chồng em cất giữ. Em ở Rạch
Sỏi tỉnh Kiên Giang còn chồng thì ở Đảo Nam Du, Kiên Giang. Em cũng chưa chuyển
khẩu bên chồng. Giờ em muốn nộp đơn xin ly hôn thì phải nộp ở đâu và cần các thủ
tục như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 51 Luật hôn nhân và gia
đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình,
đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly
hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng
tuổi.”
Nếu hai vợ chồng bạn không thỏa
thuận được về vấn đề ly hôn thì bạn có quyền đơn phương ly hôn.
* Hồ sơ đơn phương ly hôn gồm:
– Đơn khởi kiện ( Theo mẫu của Tòa
án);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
(bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản chính
hoặc bản sao có chứng thực);
– Chứng minh thư nhân dân của bạn
(bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có
chứng thực);
Nếu bạn không giữ bất kỳ giấy tờ gì
về giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và giấy khai sinh thì bạn mang theo chứng
minh thư nhân dân tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đây bạn đăng ký kết hôn
và khai sinh cho con để thực hiện thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc. Bạn sử dụng
bản sao này để thực hiện thủ tục ly hôn với chồng.
* Thẩm quyền giải quyết đơn phương
ly hôn: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng đang sinh sống. Nay chồng
bạn đang ở Đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang thì bạn sẽ nộp hồ sơ ly
hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân tại Huyện Kiên Hải để giải quyết.
* Giành quyền nuôi con: Điều 81 Luật
hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con sau khi ly hôn như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có
quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên,
con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động
và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự
và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người
trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;
trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên
trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi
trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao
cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác
phù hợp với lợi ích của con.”
Con bạn 24 tháng tuổi, sẽ được giao
cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi
con. Điều kiện nuôi con được xem xét trên 2 điều kiện chính:
+ Điều kiện kinh tế: Có thu nhập ổn
định, đảm bảo cuộc sống cho bạn và con.
+ Điều kiện nhân thân: Có nhân thân
tốt, chưa từng phạm tội, có lối sống lành mạnh.
Nếu bạn đảm bảo được 2 điều kiện
trên, thì bạn sẽ giành được quyền nuôi con.
Hiện nay, chồng và mẹ chồng bạn
không cho bạn thăm con, chăm sóc thì bạn có quyền làm đơn tố cáo tới Công an xã
nơi con chị đang sinh sống để tố cáo hành vi này, chồng và mẹ chồng sẽ bị xử
phạt hành chính theo quy định tại Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
Điều 53. Hành vi ngăn cản việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ
và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc
giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế
quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị,
em với nhau.”
3.
Trường hợp đơn phương ly hôn khi không có đầy đủ giấy tờ
Căn cứ đơn phương ly hôn
Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014: Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly
hôn.
Có thể ly hôn theo yêu cầu của một
bên trong các trường hợp sau:
– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn
mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn
cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng
quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của
người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly
hôn.
– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn
theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn
nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Hồ sơ đơn phương ly hôn
Bao gồm các giấy tờ sau:
• Đơn xin ly hôn theo mẫu
• Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký
kết hôn
• Bản sao chứng minh thư nhân dân
của vợ, chồng (CMND) (có chứng thực, công chứng)
• Bản sao sổ hộ khẩu của vợ, chồng
(có chứng thực, công chứng)
• Bản sao giấy khai sinh của con (có
chứng thực, công chứng)
• Bản sao các giấy tờ chứng nhận tài
sản cần chia như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất ; đăng ký xe; sổ tiết kiệm;…
• Các tài liệu chứng cứ chứng minh
hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ,
chồng làm cho đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; chứng cứ chứng minh vợ
chồng mất tích trong trường hợp yêu cầu ly hôn khi vợ chồng bị tuyên bố mất
tích.
Đơn phương ly hôn khi không có đầy
đủ giấy tờ
Để tiến hành đơn phương ly hôn khi
không có các giấy tờ, người yêu cầu ly hôn cần thực hiện thủ tục xin cấp lại
giấy tờ tùy thân, cụ thể:
• Đối với giấy chứng nhận đăng ký
kết hôn: Đến UBND cấp xã nơi vợ chồng đã đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục
lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn.
• Về giấy khai sinh: Có thể liên hệ
với cơ quan hộ tịch nơi đăng ký khai sinh để xin cấp bản sao.
• Đối với sổ hộ khẩu: Liên hệ với
công an cấp xã/ phường nơi người yêu cầu thường trú xác nhận là nhân khẩu
thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này có thể làm một đơn riêng, cũng có
thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.
• Đối với chứng minh thư nhân dân:
Có thể sử dụng bản sao công chứng, chứng thực của sổ hộ chiếu để hoàn thiện hồ
sơ. Có thể liên hệ với công an phường, xã, thị trấn để được cấp lại CMND.
Đối với giấy tờ tùy thân của bị đơn
(CMND, sổ hộ khẩu,…) có thể trình bày trong đơn ly hôn và yêu cầu Tòa án yêu
cầu bị đơn cung cấp giấy tờ để tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định.
Thẩm quyền giải quyết
Thẩm quyền giải quyết đơn phương ly
hôn nhưng không có giấy tờ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ,
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy địn Tòa án có thẩm quyền giải quyết
việc ly hôn đơn phương là Tòa án cấp huyện nơi bị đơn bạn cư trú, làm việc.
4.
Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương 2021
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày…..tháng….năm 20…..
ĐƠN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN …………
Tôi tên là: ………………………………………., sinh
năm: 19…..
CMND số: 012345678, cấp
ngày…./…./20… tại Công an tỉnh…..
Hộ khẩu thường trú : Xóm….., xã…..,
huyện….., tỉnh…..
Hiện cư trú tại: Xóm….., xã…..,
huyện….., tỉnh…..
Nay tôi làm đơn này xin được Tòa
giải quyết ly hôn với:
Bà: …………………………………………………., sinh năm:
19…..
CMND số: 123456789, cấp
ngày…./…./20… tại Công an tỉnh…..
Hộ khẩu thường trú : Xóm….., xã…..,
huyện….., tỉnh…..
Hiện cư trú tại: Xóm….., xã…..,
huyện….., tỉnh…..
Vì hai vợ chồng có nhiều mâu thuẫn
nghiêm trọng, hạnh phúc gia đình không có, không thể tiếp tục chung sống.
Cụ thể như sau:
Ngày …… tháng …… năm 20……, tôi và
anh ….. kết hôn. Được UBND ….. Quận ….. cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
ngày ……./…../20…….
Sau khi kết hôn, tôi về chung sống
với gia đình chồng tại nhà ….., Quận ….., thành phố …..
Thời gian đầu, vợ chồng tôi mở sạp
bán quần áo. Qua đầu năm 2006, vợ chồng tôi chuyển sang làm trà. Công việc
chính là mua trà khô về pha chế, đóng gói và bán với nhãn hiệu OPPA và bỏ mối
cho các quán cà phê. Số vốn ban đầu bỏ ra khoảng .....triệu đồng.
Từ đó đến nay, việc kinh doanh dần
ổn định. Chúng tôi đã có khoảng trên 60 mối bán hàng. Tiền lãi hàng tháng
khoảng .......triệu đồng. Việc kinh doanh do tôi trực tiếp điều hành, quản lý.
Tuy công việc kinh doanh suôn sẻ
nhưng cuộc sống vợ chồng của chúng tôi lại nảy sinh nhiều mâu thuẫn và ngày
càng nghiêm trọng, không thể hàn gắn. Cụ thể chồng tôi ngoại tình, bỏ bê, không
quan tâm đến vợ con, lấy tiền nhà ăn xài phung phí. Gần đây anh ấy đã chung
sống công khai với người khác. Ngoài ra anh ấy liên tục về kiếm cớ chửi mắng
tôi, có lần còn hành hung tôi.
Từ tháng 9-2009, do quá bất mãn với
cuộc sống vợ chồng như vậy, tôi đã phải bỏ về nhà bố mẹ tôi ở Huyện Thường Tín,
Thành Phố Hà Nội. Từ đó đến nay hai vợ chồng tôi sống ly thân.
* Con chung :
Tháng 4-2007, tôi sinh con trai đầu
lòng – bé …………
Hiện cháu đang học tại lớp … trường
……………………….
* Tài sản chung :
Trong quá trình chung sống, vợ chồng
tôi đã tạo lập (mua) được một số tài sản như sau:
– Một xe ô tô hiệu Camry 4 chỗ, đã
qua sử dụng. Biển số: 30A – XXX. Trị giá khi mua: .......triệu đồng. Tôi
(Nguyễn Thanh T) đứng tên trên giấy sở hữu xe. Xe này mua năm 2006.
– Mối khách hàng và nhãn hiệu trà
OPPA. Trị giá ước đoán ........... triệu đồng.
Nay tôi làm đơn này đề nghị Quý Tòa
xem xét giải quyết việc ly hôn với anh Đỗ Văn L vì xét thấy không có hạnh phúc,
mục đích hôn nhân không đạt. Bản thân anh L cũng đồng ý ly hôn.
Yêu cầu của tôi như sau :
1. Về tài sản:
– Chiếc xe Camry 4 chỗ bán chia đôi,
mỗi người một nửa.
– Mối trà và nhãn hiệu trà OPPA chia
đôi mối khách hàng, mỗi người một nửa.
2. Về nuôi con:
Tôi chịu trách nhiệm nuôi con. Hàng
tháng, anh L cấp dưỡng một số tiền là ....triệu đồng, cho đến khi con đủ 18
tuổi. Tôi đồng ý nhận tiền cấp dưỡng một lần.
Kính mong Quý Tòa xem xét, giải
quyết nguyện vọng của tôi, theo quy định của pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(ký, ghi họ tên)
5.
Luật sư giải quyết tranh chấp đất khi ly hôn
Hỏi: Bố mẹ cháu sau khi cưới nhau đã
có nhà riêng. Sau một thời gian ông ngoại cháu cho mẹ cháu một mảnh đất ở một
huyện khác và giúp dựng một căn nhà. Mẹ con cháu đã chuyển hộ khẩu sang bên nhà
mới ở và mảnh đất đó hiện giờ đứng tên mẹ cháu. Bố cháu thì vẫn ở nhà cũ nhưng
sau đó một thời gian bố có sang bên nhà mới ở (hộ khẩu bố cháu vẫn ở nhà cũ).
Hiện tại bố cháu ở một mình ở nhà cũ, còn mẹ con cháu ở nhà mới. Cháu muốn hỏi
nếu bây giờ bố mẹ cháu ly hôn thì bố cháu có được phép đòi quyền lợi đối với
căn nhà mới mà mẹ con cháu đang ở không?
Trả lời (Có tính chất tham khảo)
Câu hỏi của bạn liên quan đến việc
phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với vấn đề này, Điều 95 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2000 có quy định việc chia tài sản khi ly hôn đối với tài
sản chung và tài sản riêng vợ chồng như sau:
“Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản
khi ly hôn
“1. Việc chia tài sản khi ly hôn do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
...”
“Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm
tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài
sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác
mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có
được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ
hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung
khi vợ chồng có thỏa thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở
hữu chung hợp nhất”.
Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Vợ, chồng có quyền có tài sản
riêng.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài
sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng
cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo
quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá
nhân.
2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc
không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung”.
Theo như bạn trình bày, hiện gia
đình bạn đang có hai ngôi nhà. Ngôi nhà thứ nhất là ngôi nhà bố mẹ bạn cùng
chung sống sau khi kết hôn, gọi là ngôi nhà cũ. Ngôi nhà thứ hai là ngôi nhà
mới do ông ngoại xây cho mẹ bạn và đã được sang tên cho mẹ bạn. Căn cứ vào quy
định tài sản riêng vợ, chồng là tài sản “được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn
nhân” ngôi nhà mới thứ hai được coi là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của
mẹ bạn. Chính vì vậy, khi ly hôn tòa án sẽ quyết định ngôi nhà này thuộc về mẹ
bạn, bố của bạn không có quyền đòi hỏi quyền lợi đối với ngôi nhà này./.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những
nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy
hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy
hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm,
có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có
khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công
việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa.
Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ,
đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều
năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng
với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh
truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV,
THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV
Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình
Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và
Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa
Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố
ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động,
hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự
đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội
của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật
và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA
ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|