Theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, tài sản mà vợ chồng cùng nhau mua trong thời gian hôn nhân thường được xem xét là tài sản chung và phải được chia đều sau khi ly hôn. Tuy nhiên, tài sản do một bên mang vào hôn nhân hoặc do một bên được tặng trong thời gian hôn nhân có thể được coi là tài sản riêng. Bài viết này VPLS GIA ĐÌNH sẽ giải đáp câu hỏi ” Có thể chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không? tài sản chung, tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng là gì ?
✅ Tại Việt Nam, theo Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản chung của vợ chồng bao gồm các loại tài sản sau đây:
+ Tài sản mua trong thời gian hôn nhân: Tất cả các tài sản mà vợ chồng mua hoặc thu được trong thời gian hôn nhân đều được xem xét là tài sản chung. Điều này bao gồm bất động sản (nhà cửa, đất đai), tài sản cá nhân (xe hơi, đồ trang sức, thiết bị gia đình, đồ dùng), tiền mặt, tài khoản ngân hàng, và bất kỳ tài sản khác.
+ Thu nhập từ công việc và kinh doanh: Thu nhập mà cả hai vợ chồng kiếm được từ công việc hoặc kinh doanh trong thời gian hôn nhân cũng được xem xét là tài sản chung.
+ Quyền sở hữu và bản quyền: Quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản như tác phẩm nghệ thuật, sách, phần mềm, và bất kỳ tài sản trí tuệ nào mà họ tạo ra trong thời gian hôn nhân có thể được xem xét là tài sản chung.
Quy trình chia tài sản chung trong trường hợp ly hôn sẽ phụ thuộc vào quy định pháp luật và hợp đồng hôn nhân cụ thể của mỗi trường hợp. Để hiểu rõ hơn về quy định và thủ tục chia tài sản chung, bạn đọc nên kết nối gặp luật sư tư vấn hoặc chuyên gia pháp luật tại Việt Nam.
Tài sản riêng của vợ chồng là gì ?
✅ Tại Việt Nam, tài sản riêng của vợ chồng bao gồm các loại tài sản sau đây:
+ Tài sản cá nhân trước hôn nhân: Bất kỳ tài sản nào mà một trong hai vợ chồng đã sở hữu trước khi kết hôn thường được coi là tài sản riêng, bao gồm bất động sản, tiền mặt, tài khoản ngân hàng, xe hơi, và các tài sản cá nhân khác.
+ Tài sản được thừa kế hoặc tặng sau hôn nhân: Nếu một trong hai vợ chồng nhận được tài sản thông qua quà tặng hoặc thừa kế sau khi kết hôn, và tài sản này được xác định là tài sản riêng trong hợp đồng hoặc văn bản tặng/quà kế hoặc được lưu trữ riêng biệt, thì nó có thể được coi là tài sản riêng.
+ Tài sản được xác định là riêng trong hợp đồng hôn nhân: Trong một số trường hợp, trong hợp đồng hôn nhân có thể có quy định rõ ràng về việc xác định tài sản là tài sản riêng của mỗi bên. Những tài sản được liệt kê và đặc biệt xác định trong hợp đồng này sẽ được coi là tài sản riêng và không được chia đều khi hai vợ chồng ly hôn.
+ Tài sản được quy định là riêng trong quyết định của cơ quan tư pháp: Cơ quan tư pháp có thể ra quyết định xác định một số tài sản là tài sản riêng của một trong hai vợ chồng dựa trên bằng chứng và luật pháp cụ thể trong một trường hợp ly dị hoặc tranh chấp liên quan đến tài sản.
✅ Tuy nhiên, để tài sản được xem xét là tài sản riêng, cần có bằng chứng cụ thể và tuân theo quy định pháp luật tại Việt Nam. Quy trình chia tài sản riêng và tài sản chung trong trường hợp ly hôn cũng phụ thuộc vào quy định pháp luật và hợp đồng hôn nhân cụ thể của mỗi trường hợp. Để hiểu rõ hơn về quy định và thủ tục, bạn nên tham vấn luật sư theo Hotline ☎️ 024 6328.3468 hoặc chuyên gia pháp luật tại Việt Nam.
Có thể chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không?
✅ Thông thường, trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được xem xét là tài sản chung của vợ chồng và không được chia động vào thời điểm đó, trừ khi có một số tình huống đặc biệt. Tài sản chung thường bao gồm những tài sản mà vợ chồng mua hoặc thu được trong quá trình hôn nhân, thu nhập từ công việc hoặc kinh doanh trong thời gian hôn nhân, và các khoản tiền và tài sản liên quan đến cuộc sống gia đình.
Tuy nhiên, có một số tình huống cụ thể khi tài sản có thể được chia hoặc quản lý khác biệt trong thời kỳ hôn nhân. Ví dụ:
+ Hợp đồng hôn nhân: Nếu vợ chồng đã ký một hợp đồng hôn nhân hoặc hợp đồng về tài sản trong thời kỳ hôn nhân, hợp đồng này có thể xác định cách tài sản được quản lý và chia trong trường hợp ly hôn. Hợp đồng này thường được gọi là “hợp đồng tài sản” hoặc “hợp đồng tài sản riêng” và có thể xác định tài sản chung và tài sản riêng của mỗi bên.
+ Tài sản riêng: Một số tài sản có thể được xem xét là tài sản riêng của một trong hai vợ chồng nếu chúng đã thuộc về họ trước khi kết hôn hoặc nếu họ nhận được chúng thông qua thừa kế hoặc quà tặng riêng sau hôn nhân. Những tài sản này thường không được chia sau khi ly hôn.
+ Sắp xếp tài sản: Trong một số trường hợp, vợ chồng có thể tự nguyện quyết định cách quản lý tài sản của họ trong thời gian hôn nhân thông qua việc lập kế hoạch tài chính hoặc sắp xếp tài sản riêng và tài sản chung.
✅ Tuy nhiên, việc chia tài sản chung thường xảy ra khi có sự ly hôn hoặc kết thúc mối quan hệ hôn nhân. Trong trường hợp này, quy định pháp luật và hợp đồng hôn nhân (nếu có) thường sẽ được áp dụng để quyết định cách chia tài sản chung.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……(1), ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Tòa án nhân dân (2)………
Người khởi kiện: (3)……..
Địa chỉ: (4) ……..
Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: …….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………. (nếu có)
Người bị kiện: (5)…….
Địa chỉ (6) ………
Số điện thoại: …………(nếu có); số fax: ……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……… (nếu có)
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)……..
Địa chỉ: (8)………
Số điện thoại: ……(nếu có); số fax: ………(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử : ……..(nếu có)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)…….
Địa chỉ: (10) …….
Số điện thoại: ……(nếu có); số fax: …….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ..…….. (nếu có)
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)…….
Người làm chứng (nếu có) (12)……….
Địa chỉ: (13) …….
Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: ……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………. (nếu có).
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)……….
1……
2……
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15) …….
Người khởi kiện (16)
4. Hướng dẫn soạn thảo đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau khi ly hôn chi tiết nhất:
(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).
(2) Ghi tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào và địa chỉ của Tòa án đó.
(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.
(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).
(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).
(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết.
(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …).
(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Tòa án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).
(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.
5. Thủ tục giải quyết đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau khi ly hôn:
Hồ sơ chuẩn bị
Khi thực hiện việc khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn;
– Các tài liệu chứng cứ kèm theo:
– Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hoặc các giấy tờ tùy thân khác;
– Sổ hộ khẩu;
– Bản án hoặc quyết định của Tòa án về việc đã ly hôn;
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng;
Thẩm quyền giải quyết của tòa án
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn được xác định là tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản sau ly hôn (Điều 35 BLTTDS 2015).
Trường hợp nếu tài sản có bất động sản thì việc chia tài sản sau khi ly hôn không có quan hệ tranh chấp hôn nhân và nuôi con chung nên thẩm quyền giải quyết là nơi có bất động sản tranh chấp.
Thủ tục giải quyết chia tài sản sau ly hôn
– Nộp hồ sơ đã chuẩn bị đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết;
– Tòa án nơi nhận đơn sẽ tiến hành nhận đơn và thực hiện các thủ tục cần thiết để giải quyết vụ án;
– Tòa án xét xử sơ thẩm giải quyết vụ án
– Xét xử phúc thẩm (nếu có)
Thời gian giải quyết
– Giải quyết chia tài sản chung sau ly hôn tại cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu vụ án phức tạp thì có thể kéo dài hơn);
– Giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm: khoản từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo);
6. Những lưu ý khi viết đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau khi ly hôn
– Người khởi kiện cần phải cung cấp chính xác địa chỉ mà người bị khởi kiện đang sinh sống, làm việc. Trường hợp khi lập đơn khởi kiện nhưng không rõ địa chỉ cư trú của người bị kiện thì ghi địa chỉ cư tr, làm việc cuối cùng của họ mà bạn biết.
– Trong quá trình viết đơn tranh chấp tài sản sau khi ly hôn, bạn cần thể hiện được nội dung cần giải quyết ở đây là gì. Nội dung này bạn cần trình bày một cách ngắn gọn, súc tích nhưng vẫn đảm bảo thể hiện được nội dung vấn đề để cơ quan có thẩm quyền giải quyết có thể nắm bắt nhanh vấn để.
– Phần yêu cầu khởi kiện là nội dung bắt buộc, phải được trình bày rõ ràng, đồng thời mang tính đề xuất để tòa án xem xét giải quyết, tránh tình trạng đưa ra các yêu cầu phi thực tế.
LS TRẦN
MINH HÙNG, LS GIỎI VÀ GIÀU KINH NGHIỆM BÀO CHỮA NHIỀU VỤ ÁN LỚN NÊN ĐƯỢC NHIỀU
ĐÀI TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA NHƯ HTV, VTV,VOV,VOH, TRUYỀN HÌNH CÔNG AN, QUỐC HỘI,
QUỐC PHÒNG, TÂY NINH, CẦN THƠ, BÌNH DƯƠNG, VĨNH LONG, BÁO CHÍ CHÍNH THỐNG, NHIỀU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỜI PHỎNG VẤN, CHIA SẼ KINH NGHIỆM, TRAO ĐỔI PHÁP LÝ, GÓP Ý KIẾN
PHÁP LÝ CHO NGƯỜI DÂN, SINH VIÊN, CHO CÁC CHUYÊN GIA.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ khai thác cát Cần giờ- Tiền Giang, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng... .… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
68/147 Trần Quang Khải (số mới Trần Nguyên Đán), Tân Định, Quận1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
|