1/ xác định chồng ngoại tình cần những chứng cứ nào
Quy định chung về chứng cứ theo pháp luật hiện hành
Chứng cứ được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 như sau:
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định mà cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án.
Chứng cứ được xác định bằng: Vật chứng, Lời khai của người bị hại, Lời khai của người làm chứng,
Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ, Kết luận giám định, Biên bản về hoạt động điều tra, xét xử và các tài liệu, đồ vật khác.
II. Chứng cứ chứng minh hành vi ngoại tình
Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 thì hành vi "Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ" được xem là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Theo đó, khi người đã có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác thì được xem là hành vi ngoại tình. Hành vi này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự. Tuy nhiên, để có thể áp dụng các hình thức xử phạt thì cần có các căn cứ, bằng chứng chứng minh hành vi của một người đủ các yếu tố để cấu thành tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Các chứng cứ này về cơ bản phải tuân theo quy định của pháp luật Tố tụng hình sự.
Thực tế cho thấy việc thu thập chứng cứ chứng minh hành vi ngoại tình là một việc khó khăn. Bởi lẽ bản chất của hành vi ngoại tình là sự lén lút, vụng trộm và rất kín đáo. Hơn nữa, vì lý do tình nghĩa nên việc đưa ra các chứng cứ ngoại tình đối với người trong cuộc là một vấn đề vô cùng nặng nề. Hôn nhân tam vỡ là chuyện không ai mong muốn nhưng việc đưa ra các bằng chứng ác thực cho thấy dáu hiệu ngoại tình thì hậu qut ly hôn là một việc khó tránh khỏi. Điều này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý của tất cả các thành viên trong gia đình, không những thế còn làm ảnh hưởng cả đến người thân xung quanh.
Tuy nhiên, dù hậu quả nặng nề và không ai mong muốn thì khi đã có hành vi ngoại tình xảy ra thì việc có các chứng cứ chứng minh hành vi này là rất cần thiết, nhằm dảm bảo quyền lợi của người còn lại và bảo đảm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Chứng cứ chứng minh hành vi ngoại tình tuân theo pháp luật tố tụng hình sự, đảm bảo tính chân thật và chính xác. Các chứng cứ này có thể được phân định như sau:
Chứng cứ có thể là những tin nhắn, hình ảnh, băng ghi âm, ghi hình cho thấy có dấu hiệu ngoại tình. Những tin nhắn, hình ảnh này phải là những tin nhắn cho chính người thực hiện hành vi ngoại tình nhắn và các hình ảnh phải là hình ảnh chụp lại cử chỉ thân mật, vượt quá giới hạn của người có hành vi ngoại tình và người tình của họ. như thế tức là các căn cứ này phải là có thật, không phải do tạo dựng hay làm giả mà có, chứng cứ có thể là chính lời khai của người có hành vi ngoại tình. Điều này thường rất ít khi xảy ra những cũng có những trường hợp người có hành vi ngoại tình tự khai nhận hành vi của chính mình, người chồng ngoại tình thì chứng cứ có thể là con riêng của người chồng với nhân tình. Tuy khi có hành vi ngoại tình người chồng thường giấu rất cẩn thận nhưng việc tìm ra con riêng của chồng không phải là vấn đề quá khó khăn đối với người tiến hành thu thập chứng cứ. lời khai nhận của người xâm phạm quan hệ hôn nhân cũng có thể coi là chứng cứ để chứng minh hành vi ngoại tình có trên thực tế...
Nếu có những bằng chứng nêu trên chị Tuyết có thế tố cáo ông chồng cùng bà “bồ nhí” của anh ấy để cơ quan chức năng xử lý theo quy định.
2/ nếu ông chồng là đảng viên công an trưởng như trường hợp này mà bị ủy ban kiểm tra kết luận ngoại tình, thì ổng vi phạm các tội gì, xử lý ra sao/
Theo quy định tại Hướng dẫn 03-HD/UBKTTW quy định về những điều đảng viên không được làm thì:
Điều 17. Tổ chức, tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; cho vay trái quy định của pháp luật; sử dụng các chất ma tuý; uống rượu, bia đến mức bê tha và các tệ nạn xã hội khác.
Vi phạm đạo đức nghề nghiệp; có hành vi bạo lực trong gia đình, vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, sống chung với người khác như vợ chồng; bản thân hoặc để con kết hôn vói ngưòi nước ngoài trái quy định.
Đảng viên không được:
1- Tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
2- Tham gia hụi, họ, cho vay trái quy định của pháp luật.
3- Sử dụng các chất ma túy dưới mọi hình thức (trừ các loại là dược phẩm được phép sử dụng để điều trị bệnh).
4- Uống rượu, bia tới mức bê tha, mất tư cách (điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn, gây mất trật tự công cộng, phát ngôn bừa bãi hoặc có hành vi thiếu văn hoá khác).
5- Tự mình hoặc để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em một hoặc tổ chức do mình trực tiếp quản lý tổ chức hoặc tham gia các dịch vụ có các tệ nạn xã hội.
6- Vi phạm đạo đức nghề nghiệp (quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, các điều kỷ luật, điều lệnh).
7- Có hành vi bạo lực trong gia đình gây xâm hại về thể chất, tinh thần, tình dục và kinh tế: ngược đãi, hành hạ, đánh đập, lăng mạ, cô lập, xua đuổi, ngăn cản thực hiện nghĩa vụ hoặc cưỡng ép, chiếm đoạt, tạo tình trạng phụ thuộc đối với ông, bà, bố, mẹ, vợ (chồng), con, cháu, anh, chị, em và các thành viên khác trong gia đình (kể cả vợ, chồng và các thành viên khác của gia đình đã ly hôn). Có hành vi xúi giục, gây bạo lực, cản trở việc ngăn chặn bạo lực gia đình hoặc bao che không xử lý hành vi bạo lực gia đình.
8- Chưa có vợ, có chồng, đang có vợ, có chồng mà sống chung hoặc quan hệ như vợ chồng với người khác.
9- Thực hiện sai Quy định số 127-QD/TW, ngày 03-11-2004 của Ban Bí thư (khóa IX) "về việc đảng viên có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài, đảng viên có con quan hệ hôn nhân với người nước ngoài và kết nạp những người có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài vào Đảng".
Theo hướng dẫn này thì đảng viên mà có hành vi quan hệ như vợ chồng với người khác thì sẽ được coi là những việc đảng viên không được làm, nghĩa là nếu ông chồng sinh sống như vợ chồng với phụ nữ khác cũng được coi là vi phạm điều mà Đảng không cho.
Mặt khác, theo quy định tại Quyết định 181/QĐ-TW thì:
Điều 23. Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình
3. Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoăc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.
b) Ép buộc con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bạn nêu như trên thì chồng bà Tuyết sẽ bị khai trừ khỏi đảng.
Luật sư Trần Minh Hùng - VPLS GIA ĐÌNH trả lời Báo phụ nữ TPHCM về nội dung trên.
|