1. Mất giấy đăng ký kết hôn, giải quyết ly hôn thế nào?
Hỏi: Do cuộc sống hôn nhân nhiều mâu
thuẫn nên vợ chồng tôi quyết định chia tay, nhưng trong lần chuyển nhà năm
ngoái không may chúng tôi đã làm mất bản gốc và bản sao giấy đăng ký kết hôn.
Xin hỏi, không có giấy đăng ký kết
hôn, vợ chồng tôi có ly hôn được không?
Đáp: Về nguyên tắc vợ chồng bạn vẫn
có quyền nộp đơn xin ly hôn gửi lên tòa án cấp có thẩm quyền để yêu cầu giải
quyết.
Tuy nhiên để có căn cứ giải quyết,
bên cạnh các giấy tờ như: Đơn xin ly hôn, bản sao hộ khẩu thường trú, tạm trú,
bản sao chứng minh nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu, các giấy tờ chứng minh về
tài sản, bản sao giấy khai sinh của các con..., tòa sẽ yêu cầu vợ chồng bạn
phải cung cấp bản chính Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản sao (kèm theo đơn giải
trình về việc không có bản chính).
Về việc làm lại Giấy chứng nhận đăng
ký kết hôn
Theo quy định tại khoản 1 Điều 24
Nghị định 123/2015/NĐ-CP: "Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng
ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 1/1/2016 nhưng Sổ hộ tịch
và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại".
Do đó, để giải quyết việc ly hôn
trước tiên bạn cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn trước đây
để nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thủ tục này được quy
định tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015, cụ thể như sau:
"1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn
gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn
được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản
sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết
hôn.
2. Trong 5 ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy
hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì
công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định
tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực
hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây
thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề
nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc
lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong 5 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây
tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc
không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch
tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định
pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như
quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Quan hệ hôn nhân được công nhận
kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn,
Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước
đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 1/1 của năm đăng ký kết hôn
trước đây".
Sau khi được cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký kết hôn, vợ chồng bạn vẫn có quyền nộp đơn xin ly hôn gửi lên tòa án
cấp có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.
2. Ly
hôn khi chưa ký tên trên Giấy đăng ký kết hôn
Vợ chồng đã được cấp Giấy chứng nhận
kết hôn nhưng trên Giấy không có chữ ký của cả vợ và chồng. Vậy quan hệ hôn
nhân có được công nhận không? Vợ chồng có thể yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn
không?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 17 Luật Hộ tịch năm
2014 quy định: “Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, tên đệm và tên; ngày, tháng,
năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trs; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân
thân của hai bên nam, nữ
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên
nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Theo khoản 1, 2 Điều 18 Luật Hộ tịch
năm 2014 thì thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện như sau:
“1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng
ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi
đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo
quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của
Luật Hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ
hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký
vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ”.
Khoản 2 Điều 32 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hộ tịch quy định:
“2. Giấy chứng nhận kết hôn có giá
trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại khoản
này”.
Như vậy, trường hợp này là vi phạm
về thủ tục đăng ký kết hôn mà trách nhiệm chính thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi làm thủ tục đăng ký kết hôn (do đã trao cho 02 bên Giấy chứng nhận kết hôn
không có đủ chữ ký). Do không vi phạm điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn
nhân và Gia đình nên việc kết hôn không bị coi là trái pháp luật có thể bị huỷ
theo Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Quan hệ hôn nhân của các bên được
công nhận nên vợ chồng có thể yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn.
3.
Đã ly hôn, xin xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?
Tôi đã ly hôn với vợ ở quê và đi làm
ăn xa. Tôi phải xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu và phải nộp giấy tờ
gì?
Văn Phòng Luật Sư Gia Đình tư vấn:
Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (sau đây gọi
là Nghị định số 123/2015/NĐ-CP) quy định thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không
có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư
trú thì uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại khoản 1 điều này
cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước
ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
quy định thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận
tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc
chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu
thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của nghị định này thì nộp bản sao
trích lục hộ tịch tương ứng.
Điều 37 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
quy định ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn như sau:
2. Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy
việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký
kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi
chú ly hôn). Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm
thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.
Như vậy, bạn đến uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi thường trú hoặc tạm trú để được xác nhận tình trạng hôn nhân và phải
xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh việc đã ly hôn theo quy định
trên.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến
thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và
đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật sư
Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia
Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|