1.
Tranh chấp đền bù đối với đất giải tỏa chưa có sổ đỏ?
Thưa luật sư, Nhà tôi đang ở thuộc
diện giải tỏa, chưa có sổ đỏ, hồi xưa chỉ là mẫu đất hoang. Khi ông nội mất thì
bà nội đã đứng ra ghi giấy nhường quyền sử dụng đất cho ba tôi, có người chứng
kiến là cô chú tôi. Bây giờ khi mà Nhà nước muốn giải tỏa và muốn ra một bộ
thừa kế thì mới được hưởng đầy đủ quyền lợi đền bù. Bác tôi cũng có một tờ đơn
của bà tôi ghi là cho con của bác tôi một phần đất mà đơn đó không có ai chứng
kiến.
Vậy bây giờ ra tòa thì bên tôi có
phần thắng nhiều hơn không ?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Văn Phòng Luật Sư Gia Đìn trả lời:
Khi chưa xem xét kỹ vấn đề và có
những hồ sơ cụ thể thì việc xác định phần thắng thua trong vấn đề này là chưa
xác định được.
Dựa trên quy định Luật đất đai năm
2013, để được bồi thường bạn cần đủ điều kiện theo Điều 75:
"Điều 75. Điều kiện được bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và
có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp.".
Trong trường hợp của bạn, để được
bồi thường bạn phải đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất
(những giấy tờ chứng minh việc thừa kế). Tham khảo bài viết liên quan:Bồi
thường về đất, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ?
2.
Thủ tục kiện đòi suất tái định cư khi bị thu hồi đất
Suất tái định cư là gì?
Suất tái định cư là suất đất do Nhà
nước bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất nhằm giúp người dân ổn định
lại đời sống. Tùy thuộc vào diện tích đất bị thu hồi và quỹ đất hiện có của Nhà
nước, người dân sẽ được bồi thường số lượng suất tái định cư phù hợp.
Điều kiện được hưởng suất tái định
cư?
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 83 và
Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
sẽ được thực hiện như sau:
• Hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi
thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều
27 của Nghị định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái
định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất;
• Trường hợp hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường
về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều
kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.
Như vậy, những chủ thể bị thu hồi
đất đủ điều kiện được bồi thường và phải di chuyển chỗ ở sau khi bị thu hồi đất
thì sẽ được hưởng suất tái định cư theo như luật định.
Nếu đủ điều kiện hưởng tái định cư
mà không được giải quyết thì làm thế nào?
Cách nhanh nhất để bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của bản thân đó là tiến hành khiếu nại cơ quan có thẩm quyền nhưng
không ban hành quyết định hỗ trợ suất tái định cư.
Theo Luật khiếu nại 2011, sẽ có hai
hướng khiếu nại:
• Khiếu nại hành vi hành chính của
người có thẩm quyền vì không ban hành quyết định hỗ trợ suất tái định cư. Đây
là trường hợp khiếu nại Hành vi hành chính.
• Khiếu nại quyết định hỗ trợ suất
tái định cư không thỏa đáng, vi phạm pháp luật. Đây là trường hợp khiếu nại
Quyết định hành chính được ban hành trái luật hoặc không thỏa đáng.
Trình tự giải quyết theo Điều 7 Luật
khiếu nại 2011 có quy định:
• Khi có căn cứ cho rằng quyết định
hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền,
lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra
quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính.
• Trường hợp người khiếu nại không
đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu
nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp
trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
Lựa chọn hướng đi khởi kiện trực
tiếp mà không thông qua khiếu nại
Bước 1: Ta phải xác định thẩm quyền
giải quyết của Tòa án trong việc khiếu kiện đòi bồi thường suất tái định cư.
Tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền sẽ phê
duyệt suất tái định cư này. Thông thường cơ quan phê duyệt sẽ là UBND cấp tỉnh,
tuy nhiên một số trường hợp UBND tỉnh sẽ chỉ đạo UBND cấp huyện phê duyệt
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Vì thế, Tòa án cấp có thẩm quyền
cũng sẽ thay đổi từ cấp huyện sang cấp tỉnh theo.
Bước 2: Lập hồ sơ khởi kiện.
Người khởi kiện chuẩn bị hồ sơ khởi
kiện gồm đơn khởi kiện và tất cả các tài liệu chứng cứ liên quan đến yêu cầu
khởi kiện. Hình thức, nội dung của Đơn khởi kiện phải phù hợp với Điều 118 Luật
tố tụng hành chính 2015.
Bước 3: Nộp đơn khởi kiện.
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một
trong các phương thức sau đây:
• Nộp trực tiếp tại Tòa án.
• Gửi qua dịch vụ bưu chính.
• Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin
điện tử của Tòa án (nếu có)
Sau khi nhận đơn khởi kiện, xét thấy
đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định thì Thẩm phán thông báo bằng văn
bản và nêu rõ các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để sửa đổi,
bổ sung trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người khởi kiện nhận được thông báo
của Tòa án.
Trường hợp hồ sơ khởi kiện là phù
hợp, Tòa án sẽ yêu cầu người khởi kiện Nộp tiền tạm ứng án phí và sau đó sẽ thụ
lý vụ án.
3.
Tư vấn bồi thường khi thu hồi đất 2021
1. Khi nào Nhà nước thu hồi đất?
Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013
quy định Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
- Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Thu hồi do vi phạm pháp luật về
đất đai.
- Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng
đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người.
2. Điều kiện được bồi thường về đất
* Để được bồi thường về đất phải có
Sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp Sổ đỏ
Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013
quy định điều kiện được bồi thường về đất khi thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối
với hộ gia đình, cá nhân như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;…”.
Như vậy, để được bồi thường về đất
thì hộ gia đình, cá nhân cần đáp ứng đủ điều kiện sau:
- Đất không phải là đất thuê trả
tiền thuê đất hàng năm.
- Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận (điều kiện cấp Giấy chứng nhận khi Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất gồm 02 trường hợp: Có giấy tờ và không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất).
* Trường hợp duy nhất không đủ điều
kiện cấp Sổ đỏ vẫn được bồi thường
Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013
quy định:
“2. Đối với đất nông nghiệp đã sử
dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không
đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường
đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.
Theo đó, mặc dù không đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu đáp ứng đủ 02 điều
kiện sau:
- Là đất nông nghiệp đã sử dụng
trước ngày 01/7/2004.
- Người sử dụng đất là hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Lưu ý: Được bồi thường đối với diện
tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp.
3. 22 trường hợp không được bồi
thường về đất
Điều 82 Luật Đất đai 2013 quy định
các trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường về đất như sau:
“1. Các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản
lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp
quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77
của Luật này”.
Như vậy, những trường hợp sau đây sẽ
không được bồi thường về đất khi thu hồi:
- Đất được Nhà nước cho thuê trả
tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công
ích của xã, phường, thị trấn.
- Đất nhận khoán để sản xuất nông
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
4. Điều kiện được bồi thường về nhà
ở, cây trồng
Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2013
quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất
như sau:
“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ
sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi
thường”.
Như vậy, để được bồi thường về nhà
ở, cây trồng, vật nuôi thì phải đáp ứng 02 điều kiện sau:
- Phải là chủ sở hữu tài sản hợp
pháp (Ví dụ: Đối với nhà ở thì có Giấy chứng nhận hoặc có các giấy tờ khác chứng
minh như giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán,…).
- Tài sản gắn liền với đất bị thiệt
hại: Ví dụ: Nhà nước thu hồi đất mà phải phá dỡ nhà ở; cá, tôm hoặc các loại
thủy sản khác chưa đến thời điểm thu hoạch mà không thể di chuyển đi nơi khác.
5. Giá đền bù về đất không theo giá
thị trường
Căn cứ điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật
Đất đai 2013, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất
cụ thể do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. So với giá thị
trường thì giá đất cụ thể thấp hơn nhiều.
Vì tiền bồi thường được tính theo
giá đất cụ thể nên người dân không được phép thỏa thuận.
Lưu ý:
- Người dân được quyền thỏa thuận
với chủ đầu tư về giá chuyển nhượng, tiền thuê đất nếu chủ đầu tư thực hiện dự
án bằng cách nhận quyền sử dụng đất thông qua hình thức chuyển nhượng, thuê
quyền sử dụng đất của người dân.
- LuatVietnam chỉ nêu ra cách tính
tiền bồi thường là theo giá đất cụ thể, không nêu số tiền cụ thể vì mỗi thửa
đất sẽ có giá bồi thường khác nhau.
6. Cách tính tiền bồi thường về nhà
ở, cây trồng của 63 tỉnh, thành
6.1. Bồi thường thiệt hại về nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt
Lưu ý: Mức bồi thường dưới đây áp
dụng đối nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
Khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2013
quy định:
“1. Đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà
phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì
chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của
nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở,
công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi
thường theo thiệt hại thực tế”.
Như vậy, phương án bồi thường như
sau:
* Bồi thường bằng giá trị xây mới
của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương nếu thuộc 1 trong 2
trường hợp sau:
- Nhà ở, công trình phục vụ sinh
hoạt khác gắn liền với đất phải tháo dỡ toàn bộ.
- Tháo dỡ một phần mà phần còn lại
không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
* Bồi thường theo thiệt hại thực tế
(thiệt hại bao nhiêu bồi thường bấy nhiêu) khi: Tháo dỡ một phần mà phần còn
lại phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
6.2. Bồi thường thiệt hại về cây
trồng, vật nuôi
Mỗi tỉnh, thành có đơn giá bồi
thường khi thu hồi đất khác nhau nên bạn đọc cần xem kỹ trong từng văn bản của
từng địa phương.
7. Khi nào bồi thường bằng tiền, khi
nào bồi thường bằng đất?
Lưu ý: Quy định dưới đây áp dụng khi
thu hồi đất ở
Căn cứ khoản 1 Điều 79 Luật Đất đai
2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ
điều kiện được bồi thường thì được bồi thường như sau:
Trường hợp Phương án bồi thường
Trường hợp không còn đất ở, nhà ở
nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi Bồi thường bằng
đất ở hoặc nhà ở Không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì bồi
thường bằng tiền
Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi Địa phương có điều kiện về quỹ
đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở Nếu không có đất ở thì bồi
thường bằng tiền
Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện
được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
8. Bồi thường khi không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất
Không có giấy tờ về quyền sử dụng
đất trong trường hợp này là trường hợp không có một trong những loại giấy tờ
theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP.
Để được bồi thường về đất thì người
sử dụng đất phải được cấp hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận. Điều kiện cấp
Giấy chứng nhận gồm 02 trường hợp: Có giấy tờ và không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất. Riêng đối với trường hợp đất không có giấy tờ thì xác định điều kiện
thường sẽ khó hơn.
Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 13 Nghị
định 47/2014/NĐ-CP đã quy định rõ đối với đất không có giấy tờ về quyền sử dụng
đất thì vẫn được bồi thường về đất khi đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo
các điều cụ thể của Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
“Khi Nhà nước thu hồi đất mà người
sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2
và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các
Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi
thường về đất”.
Lưu ý: Nếu người có đất thu hồi được
bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
9. Thủ tục giải phóng mặt bằng khi
thu hồi đất
Theo Điều 69 Luật Đất đai 2013, thủ
tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện theo 04 bước sau:
Bước 1: Xây dựng và thực hiện kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Bước 2: Lập, thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 3: Quyết định thu hồi đất, phê
duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường.
Bước 4: Quản lý đất đã được giải
phóng mặt bằng.
Nếu không tuân thủ theo đúng thủ tục
trên thì người bị thu hồi đất có quyền khiếu nại, khởi kiện.
Xem chi tiết tại: Thủ tục giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
10. 5 khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất
Căn cứ khoản 83 Luật Đất đai 2013,
ngoài việc được bồi thường về đất, nhà ở thì người bị thu hồi còn được Nhà nước
xem xét hỗ trợ:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản
xuất.
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch
vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường
hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
mà phải di chuyển chỗ ở.
- Hỗ trợ khác.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội
ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân,
tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó
khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù
hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có
tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và
chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống
của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của
luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công
bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn
phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh
nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều
năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình
uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam
(VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư
vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao
Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc
Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý
cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.
|