Luật sư tư vấn các cách xử lý công nợ cho hiệu quả.
Luật sư Công nợ - Luật sư Gia Đình tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi xuất thân trong
các gia đình chuyên về ngành luật, hoạt động trong lĩnh vực pháp luật, luật
gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn
cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp,
đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở
rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực,
trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ
tư vấn hoàn hảo nhất.
Tên Luật sư Gia Đình không
có nghĩa là chúng tôi chỉ chuyên về gia đình mà tên Luật sư Gia Đình là do Văn
phòng luật sư chúng tôi bao gồm các luật sư xuất thân từ các gia đình có truyền
thống hành nghề luật sư, yêu và đam mê nghề luật nên ý tưởng manh nha của các
luật sư sáng lập đặt tên là Văn phòng luật sư Gia Đình.
Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập hãng
luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp
VTC, Báo pháp luật TP.HCM, Báo đời sống và pháp luật, báo Đời sống và tuổi trẻ,báo
Dân Trí, Báo VNxpress, Báo Soha, Kênh 14, Một thế giới, Báo tin tức Việt nam–
Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, báo Infonet, VTC NEW, Báo Mới, Báo gia đình Việt nam… luôn
mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã
hội...
Chúng tôi chuyên tư
vấn và thực hiện dịch vụ tại các tỉnh khắp trên cả nước như tư vấn tại Bình
Dương, TP.HCM, đồng nai, Long An,
Vũng Tàu, Hà Nội, Nha Trang, biên hòa, Đà Nẵng, Vinh…
1. Khi gửi xác nhận công nợ bạn chuyển phát bảo đảm, để có bên thứ 3 là bên chuyển phát chứng nhận là đã gửi cho đúng đối tượng.
2. Nếu khách hàng vẫn không phản hồi, bạn làm công văn nhắc nợ và chuyển phát bảo đảm cho khách hàng. Sau đó vài ngày bạn gọi điện cho kế toán trưởng. Nếu kế toán trưởng không hợp tác bạn nên gọi điện trực tiếp cho giám đốc tài chính hoặc giám đốc điều hành bên đó.
3. Nếu khách hàng vẫn không phản hồi, bạn làm công văn nhắc nợ lần 2 sau đó đưa cho nhân viên chuyên thu nợ của công ty bạn gửi đi, nhân viên này ngồi lỳ ở khách hàng mà đòi nợ. Ngày nào cũng qua chỗ khách hàng mà ngồi đó đòi nợ 1 tuần liền. Khi đi nhân viên thu nợ nhớ mang theo biên bản làm việc để khi khách hàng có thái độ hợp tác hơn thì dùng biên bản làm việc ngay lập tức yêu cầu khách hàng xác nhận ngày trả trợ. Đây là một trong nhưng căn cứ pháp lý rất tốt nếu xảy ra kiện tụng.
4. Nếu khách hàng của bạn vẫn ì ra không có bất cứ phản ứng nào khác thì không còn cách nào khác là nhờ bên thứ 3 thu nợ hoặc bán nợ cho bên thứ 3.
5. Nếu bên thứ 3 làm việc trong vòng 1 tháng mà vẫn không có hiệu quả, không thu được nợ thì lúc này bạn nên chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để kiện ra toà.
6. Tất cả các công đoạn trên cần thuê luật sư tư vấn cụ thể, chi tiết.
các sai sót của kế toàn công nợ cần được luật sư tư vấn
- Các khoản nợ phải thu chưa có đủ Biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm cuối năm theo quy định
- Gửi thư xác nhận nhưng tỷ lệ phản hồi về thấp
- Công nợ phải thu chênh lệch giữa sổ kế toán và Biên bản đối chiếu công nợ, chưa xác định được nguyên nhân. Riêng các doanh nghiệp xây dựng, đa số không đối chiếu nợ hoặc đối chiếu nợ có chênh lệch và có nhiều khoản công nợ không có đối tượng rõ ràng;
2. Công tác theo dõi công nợ chi tiết hạn chế
- Một số đơn vị chưa mở sổ theo dõi nguyên tệ
- Việc mở sổ kế toán chi tiết chưa đảm đảm bảo yêu cầu của chế độ kế toán.
- Một số khoản nợ phải thu khác của các đối tượng khác nhau đang theo dõi chung trong cùng một mã chi tiết công nợ.
- Một số đối tượng công nợ được mở nhiều sổ kế toán chi tiết để theo dõi (kể cả trường hợp cùng một loại giao dịch kinh tế), thể hiện trên nhiều tài khoản nên không thể bù trừ được công nợ
- Đơn vị không liên kết mã khi hạch toán nên có sự chênh lệch giữa sổ cái và sổ chi tiết
- Chưa theo dõi công nợ theo tuổi nợ và không lập bảng phân tích tình hình công nợ phải thu, phải trả để đánh giá khả năng trả nợ, thu hồi các khoản nợ (nợ dưới 1 năm, Nợ quá hạn từ 1-2 năm, Nợ quá hạn từ 2-3 năm, Nợ quá hạn từ 3 năm trở lên, khó đòi
- Chứng từ - tạm ứng không ghi lý do, mục đích chi tạm ứng. Trên đề nghị tạm ứng là tên một người, nhưng nhận tiền là người khác
- Giấy đề nghị tạm ứng không ghi họ tên người tạm ứng, bộ phận làm việc, lý do tạm ứng và thời gian hoàn ứng.
3. Hạch toán chưa đúng quy định
- Một số khoản khách hàng chuyển trả tiền về dịch vụ đã cung cấp nhưng kế toán đơn vị không rõ thu về nội dung gì nên vẫn thể hiện là khoản người mua trả tiền trước. Thực chất là một khoản doanh thu.
- Hạch toán vào công nợ phải thu các khoản chi phí treo
- Hạch toán vào công nợ phải thu các khoản chi phí hay giá trị vật tư mà chưa tập hợp đầy đủ chứng từ, hợp đồng chưa phê duyệt nên đơn vị chưa ghi nhận chi phí và ghi nhận tăng vật tư, hàng hoá, tài sản.
- Cho cán bộ nhân viên vay không lấy lãi đang phản ánh trên Tài khoản Phải thu khác, trong khi công ty lại đang đi vay để có vốn triển khai các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Chưa hạch toán điều chỉnh số dư công nợ theo kết quả xử lý của Tòa án
- Chưa hạch toán lãi phải thu nợ quá hạn mặc dù trên Biên bản đối chiếu công nợ đã tính và khách hàng ký chấp nhận thanh toán
- Hạch toán nhầm mã công nợ chi tiết
- Thực hiện Bù trừ công nợ phải thu phải trả không cùng một đối tượng
- Chưa thực hiện bù trừ công nợ của một khách hàng, cùng một nội dung công việc
- Hạch toán trên khoản mục tạm ứng một số khoản tiền ứng trước cho nhà cung cấp
- Một số khoản tạm ứng không phục vụ mục đích kinh doanh
- Một số đối tượng tạm ứng, chưa tiến hành hoàn ứng đã tạm ứng lần tiếp theo
- Đối tượng theo dõi công nợ tạm ứng chi tiết trên sổ kế toán chưa đúng đối tượng trên chứng từ kế toán như Đối tượng: Công trình A, thực thực chất là số dư tạm ứng của ông A… cán bộ theo dõi công trình A
- Quy trình hạch toán tạm ứng chưa đúng quy trình, làm đội số phát sinh tiền mặt.
4. Công tác đôn đốc thu hồi công nợ còn lỏng lẻo chưa chặt chẽ
- Công tác quản lý công nợ lỏng lẻo (chưa tuân thủ về thanh toán trong hợp đồng kinh tế) đã ký kết dẫn tới việc Công ty không đủ cơ sở để ràng buộc trách nhiệm vật chất với khách hàng đối với khoản nợ (mặc dù khách hàng đã có cam kết nhận nợ và trả nợ) dẫn đếnphát sinh nợ khó đòi
- Việc thanh quyết toán, đối chiếu công nợ với khách hàng không được thực hiện thường xuyên vì vậy gây khó khăn cho công tác thu nợ
- Việc đôn đốc công tác thu hồi nợ chưa được tiến hành triệt để
- Nhiều khoản công nợ tại doanh nghiệp không xác định được đối tượng nợ để có biện pháp xử lý.
- Tồn tại nhiều khoản công nợ khó đòi chưa xử lý (khi làm trợ lý kiểm toán phảI thu thập hồ sơ diễn biến khoản nợ)
Chúng tôi trân trọng cảm ơn quý khách đã tin tưởng chúng tôi trong thời gian qua.
|