1.
Tranh chấp thừa kế đất đai của cháu đích tôn
Cháu đích tôn là gì?
Theo từ điển Hán Nôm thì cháu đích
tôn là con trai trưởng của người trưởng nam.
Có thể hiểu trong dân gian cháu đích
tôn là cháu trai được sinh ra đầu tiên của người con trai trưởng bên nội.
Trường hợp người con trai trưởng hoặc người con trai đầu không sinh được con
trai thì người con trai thứ kế tiếp nếu sinh ra con trai thì bé trai này được
xem là cháu đích tôn.
Cháu đích tôn có vai trò quan trọng
trong việc thờ cúng tổ tiên, hay việc quyết định các vấn đề chung trong gia
đình. Theo dân gian, cháu đích tôn sẽ sống cùng cha mẹ, ông bà. Căn nhà mà cháu
đích tôn ở là nhà của cha mẹ, ông bà để lại, cũng là nơi họp mặt gia đình mỗi
khi có dịp giỗ, tết hay các dịp lễ lớn khác.
Cháu đích tôn có được hưởng thừa kế
theo di chúc không?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá
nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết theo Điều 624 Bộ
luật Dân sự 2015. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế (khoản 1 Điều 643
BLDS).
Theo đó, di chúc có hiệu lực kể từ
khi người để lại di chúc chết. Khi đó, tài sản được chia theo di chúc mà người
chết để lại.
Nếu người để lại di chúc (trong
trường hợp này có thể là ông, bà nội) để lại di chúc thể hiện nội dung cháu
đích tôn được hưởng phần tài sản nhất định. Khi đó, cháu đích tôn sẽ được hưởng
thừa kế theo di chúc và được pháp luật công nhận. Trừ trường hợp người cháu
đích tôn này từ chối nhận di sản theo Điều 620 BLDS hoặc rơi vào một trong các
trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định tại Điều 621
BLDS. Cụ thể là:
• Người bị kết án về hành vi cố ý
xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ
người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
• Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
• Người bị kết án về hành vi cố ý
xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di
sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
• Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép
hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa
chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di
sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Lưu ý: Cháu đích tôn rơi vào các
trường hợp trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi
của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Cháu đích tôn có được hưởng thừa kế
theo pháp luật không?
Căn cứ Điều 650 BLDS quy định thừa
kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp:
• Không có di chúc;
• Di chúc không hợp pháp;
• Những người thừa kế theo di chúc
chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức
được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
• Những người được chỉ định làm
người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di
sản.
Theo đó, khi ông bà nội không để lại
di chúc cho cháu đích tôn thì tiến hành áp dụng thừa kế theo pháp luật được quy
định tại Điều 651 BLDS. Cụ thể:
Thứ nhất, tiến hành thừa kế lần lượt
theo thứ tự của hàng thừa kế:
• Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
• Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu
ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
• Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.
Thứ hai, những người thừa kế cùng
hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Thứ ba, những người ở hàng thừa kế
sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết,
không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di
sản.
Do đó cháu đích tôn chỉ được nhận
thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền
hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản hoặc theo thỏa
thuận của các đồng thừa kế. Ngoài trường hợp trên thì cháu đích tôn không được
hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật bởi cháu đích tôn thuộc vào
hàng thừa kế thứ hai.
Cần lưu ý rằng đối với phần di sản
dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được cháu
đích tôn quản lý trong các trường hợp sau (khoản 1 Điều 645 BLDS):
• Cháu đích tôn là người đã được chỉ
định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng.
• Cháu đích tôn được những người
thừa kế cử là người quản lý di sản thờ cúng.
• Tất cả những người thừa kế theo di
chúc đều đã chết và phần di sản dùng để thờ cúng đang được cháu đích tôn quản
lý.
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp thừa
kế của cháu đích tôn
Khi phát sinh tranh chấp thừa kế của
cháu đích tôn, biện pháp đơn giản nhất là các thành viên trong gia đình cùng
nhau ngồi lại THƯƠNG LƯỢNG, thỏa thuận và giải quyết phân chia tài sản. Tuy
nhiên, trường hợp không thỏa thuận được, người bị xâm phạm về quyền và lợi ích
hợp pháp có thể KHỞI KIỆN ra Tòa án có thẩm quyền yêu cầu phân chia di sản thừa
kế. Cụ thể:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
thuộc về tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản hoặc tòa án nhân dân cấp
huyện nơi bị đơn cư trú (nếu tài sản thừa kế là động sản) theo quy định tại
Điều 26, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Thời hiệu thừa kế
Đây là tranh chấp về thừa kế tài
sản. Do vậy, thời hiệu thừa kế theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như
sau:
• Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu
chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời
điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản
lý di sản đó.
• Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu
xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10
năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
• Thời hiệu yêu cầu người thừa kế
thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm
mở thừa kế.
Người có quyền khởi kiện
Bên bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp khi gửi đơn khởi kiện lên tòa án có thẩm quyền thì nội dung đơn khởi kiện
phải đầy đủ theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Kèm theo
đơn khởi kiện là các tài liệu, chứng cứ chưng minh quyền và lợi ích bị xâm
phạm.
2.
Bố mất con có được hưởng di sản từ ông bà không?
Câu hỏi: Tôi muốn được tư vấn về
luật thừa kế về tài sản không di chúc của ông bà nội để lại.Tôi xin trình bày:
Gia Đình tôi muốn bán nhà của ông bà nội đã mất và chia tài sản cho các con nhà
có 5 người con và tôi là cháu ruột của nội. Bố tôi là con ruột của nội nhưng
hiện bố đã mất và bố mẹ tôi cũng đã ly hôn. Xin hỏi luật sư tôi là con của bố
người đã mất thì có được thừa hưởng tài sản từ bà nội không? quy định pháp luật
thế nào. Mong luật sư tư vấn giúp tôi ! Tôi xin chân thành cảm ơn
Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi
câu hỏi tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Với trường hợp của bạn, công ty
tư vấn như sau:
Theo quy định tại điều 650 Bộ luật
dân sự 2015 thì trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản của
người đó sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
Những người thuộc hàng thừa kế thứ
nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự sẽ được thừa hưởng di sản theo
quy định của pháp luật.
Điều 651. Người thừa kế theo pháp
luật
1. Những người thừa kế theo pháp
luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được
hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau
chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không
có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, tài sản của ông, bà bạn sẽ
được để lại thừa kế cho các con của ông bà (những người còn sống tại thời điểm
ông, bà mất). Bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai, khi những người thuộc hàng thừa
kế thứ nhất còn sống tại thời điểm ông bà bạn mất thì bạn không được hưởng thừa
kế từ di sản của ông bà. Di sản của ông bà sẽ được chia đều cho các con của
ông, bà (trong đó có bố bạn).
Phần tài sản bố bạn được hưởng thừa
kế từ ông bà sẽ là tài sản thuộc sở hữu của bố bạn. Khi bố bạn mất, nó sẽ được
tính vào di sản thừa kế của bố bạn. Lúc này, bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất
nên bạn, mẹ bạn cùng anh chị em ruột của bạn (nếu có) sẽ được hưởng mỗi người
một phần bằng nhau phần tài sản thuộc di sản của bố bạn.
Tuy nhiên, nếu bố bạn mất trước bà
bạn thì quy định về thừa kế thế vị tại Điều 652 – Bộ luật Dân sự 2015 sẽ được
áp dụng:
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di
sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu
cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Như vậy, trong trường hợp bố bạn mất
trước hoặc cùng thời điểm với ông nội thì di sản thừa kế mà ông để lại cho bố
bạn sẽ được bạn hưởng thế vị, khi đó bạn (và anh, chị, em của bạn – những người
con của bố) sẽ được hưởng phần thừa kế ngang bằng với các cô, chú, bác (những
người ở hàng thừa kế thứ nhất của ông) nếu di sản được chia theo pháp luật.
Trường hợp bố bạn mất sau ông nội thì di sản thừa kế bố hưởng từ ông nội được
gộp chung vào phần di sản bố bạn để lại và được chia đều cho mẹ, bạn và các anh
chị em của bạn nếu bố mất không để lại di chúc.
3.
Quyền thừa kế là gì theo quy định pháp luật?
1. Quyền thừa kế là gì?
Theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015,
Quyền thừa kế được quy định như sau:
– Cá nhân có quyền lập di chúc để
định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp
luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– Người thừa kế không là cá nhân có
quyền hưởng di sản theo di chúc.
Từ quy định trên có thể hiểu, Quyền
thừa kế bao gồm các quyền như sau: quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của
mình sau khi mất, quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp
luật và quyền được hưởng phần di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp
luật của người được hưởng di sản.
Pháp luật quy định hai hình thức
thừa kế bao gồm: Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
2. Đối tượng của quyền thừa kế
Về đối tượng của quyền thừa kế là
tài sản thuộc sở hữu của người chết mà người chết là người sử dụng hợp pháp để
lại cho người còn sống. Tài sản theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 là vật, tiền,
giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất
động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong
tương lai.
Quyền tài sản là quyền trị giá được
bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền
sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Ngoài ra, tài sản thừa kế bao gồm
tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung
với người khác.
3. Chủ thể của quyền thừa kế
Về chủ thể của quyền thừa kế trong
trường hợp này bao gồm: Quyền của người để lại di sản và quyền của người nhận
di sản.
3.1. Về quyền thừa kế của người để
lại di sản
Theo Bộ luật dân sự 2015 thì mọi cá
nhân đều có quyền định đoạt tài sản của mình thể hiện dưới dạng di chúctrước
khi qua đời. Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền thừa kế, không phân biệt nam,
nữ, tuổi tác, thành phần, tôn giáo, địa vị chính trị xã hội…đều có quyền để lại
tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo
pháp luật.
– Trường hợp có di chúc của người
chết để lại thì việc phân chia di sản phải tuân theo ý nguyện của người lập di
chúc đã ghi rõ trong di chúc.
– Trường hợp người chết không có di
chúc để lại thì việc phân chia di sản sẽ tuân theo quy định của pháp luật về
thừa kế tại Bộ luật dân sự 2015.
3.2. Về quyền thừa kế của người nhận
di sản
Mọi cá nhân đều có quyền nhận di sản
trong trường hợp thuộc diện nhận di sản theo pháp luật hoặc theo di chúc. Người
thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra
và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại
di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải
tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
– Trường hợp người nhận di sản theo
di chúc thì căn cứ vào quyền thừa kế của họ, họ sẽ được hưởng phần di sản mà
người đã chết để lại theo đúng những điều khoản trong di chúc. Người được thừa
kế theo di chúc có thể là bất kỳ ai theo ý chí của người lập di chúc.
Lưu ý: Người được thừa kế theo di
chúc không được là người làm chứng cho di chúc hoặc công chứng, chứng thực di
chúc.
– Trường hợp người nhận di sản theo
quy định của pháp luật thì căn cứ vào hàng thừa kế để xác định phần di sản mà
họ sẽ nhận được. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự
sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu
ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột,
cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
4. Nguyên tắc của pháp luật về thừa
kế
– Tôn trọng quyền định đoạt tài sản
của người để lại di sản. Người để lại di sản hoàn toàn có quyền quyết định ai
có quyền được hưởng di chúc, mỗi người được hưởng bao nhiêu hoặc những ai bị
truất quyền hưởng di sản thừa kế,…mà không bị phụ thuộc vào ý chí của các chủ
thể khác.
– Tôn trọng quyền của người hưởng
thừa kế. Pháp luật dân sự thiết lập các quan hệ dân sự mà ở đó các chủ thể tham
gia có quyền tự quyết định cao, tự do ý chí khi thực hiện các quan hệ đó. Vậy
nên người thừa kế cũng có quyền từ chối nhận di sản thừa kế trừ trường hợp
nguyên do nhận là để trốn tránh nghĩa vụ tài sản với người khác.
– Bình đẳng về thừa kế của cá nhân,
được thể hiện ở việc các hàng thừa kế có các chủ thể có đặc điểm khác nhau
nhưng vẫn đứng chung hàng thừa kế và được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau.
– Bảo đảm quyền lợi của một số người
thừa kế theo quy định của pháp luật. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di
sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được
chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng
di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: Con chưa
thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội
ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân,
tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó
khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù
hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có
tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và
chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống
của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của
luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công
bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn
phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh
nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều
năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình
uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam
(VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư
vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao
Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc
Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý
cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.
|