|
Luật sư tư vấn thủ tục cấp sổ đỏ khi nhận thừa kế |
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất; |
Luật sư tư vấn các trường hợp cháu được hưởng thừa kế từ ông bà |
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015: Di chúc thể hiện ý chí, nguyện vọng của cá nhân nhằm chuyển tài sản do mình sở hữu cho người khác sau khi chết. Vậy nên, ông bà hoàn toàn có quyền chỉ định cũng như phân chia tài sản thừa kế của mình cho các cháu nội, ngoại.
Khi di chúc có đề cập đến việc chia di sản cho người chấu thì hiển nhiên người cháu được hưởng tài sản thừa kế của ông, bà một cách hợp pháp. |
Luật sư tư vấn giải quyết khi có người không đồng ý trong việc phân chia di sản? |
• Trường hợp các bên tham gia tranh chấp không có đương sự hoặc di sản ở nước ngoài, căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức. Trong trường hợp di sản tranh chấp là bất động sản thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.
• Trường hợp các bên tham gia tranh chấp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài, căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Ngoài ra, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện. |
Luật sư tư vấn tranh chấp về phân chia đất thừa kế với con ngoài giá thú |
heo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng
– Con thành niên mà không có khả năng lao động.
trừ trường hợp từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc thuộc trường hợp những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015, gồm:
• Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó
• Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản
• Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng
• Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. |
Luật sư tư vấn các lưu ý đối với thừa kế có yếu tố nước ngoài |
Trường hợp di sản thừa kế là bất động sản, cụ thể là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất và người nhận thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài không thuộc diện được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam(không phải là người có quốc tịch Việt Nam; người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hóa, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước)thì họ chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (Điều 186, Luật Đất đai 2013). |
Luật sư tư vấn con cùng cha khác mẹ có được chia tài sản thừa kế? |
Xác định chính xác hàng thừa kế là căn cứ quan trọng để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy địnhcác hàng THỪA KẾ như sau:
• Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
• Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
• Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo đó, trong trường hợp không có di chúc, vấn đề thừa kế được giải quyết theo pháp luật thì con cùng cha khác mẹ sẽ vẫn được “nhận thừa kế” quyền sử dụng đất của người cha với tư cách là con ruột của người để lại di sản. Tức họ vẫn được chia tài sản.
c. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Trong một số trường hợp đặc biệt để bảo vệ quyền lợi chính đáng của những người có quan hệ thân thiết với người chết, pháp luật dân sự có quy định về những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Gồm:
• Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
• Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Nếu có tên con cùng cha khác mẹ trong di chúc hưởng di sản thì người con được quyền thừa kế đất đai tương ứng với di chúc. Nếu trong di chúc mà không có tên thì không được hưởng di chúc |
Luật sư tư vấn mẹ kế được hưởng thừa kế như thế nào? |
Mẹ kế được hưởng thừa kế như thế nào?
Theo quy định hiện hành, trường hợp không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng được xác định là không hợp pháp… thì di sản thừa kế của người chết được chia theo pháp luật.
Theo quy định tại Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Khoản 3 Điều này quy định những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Căn cứ quy định nói trên, do bố bạn không để lại di chúc nên di sản của bố bạn sẽ được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất gồm: mẹ kế và 4 anh em bạn. Việc mẹ kế của bạn muốn sở hữu riêng (đòi thừa kế) toàn bộ lô đất 1.000 m2 là không có căn cứ.
Về việc xác định di sản thừa kế: Do bạn không nói rõ nguồn gốc thửa đất nên chúng tôi chia ra làm hai trường hợp.
Trường hợp diện tích 1.000 m2 đất bố bạn đang đứng tên có trước khi kết hôn với mẹ kế của bạn; bố bạn được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; được chia riêng cho bố bạn theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc diện tích đất này được hình thành từ tài sản riêng của bố bạn thì toàn bộ được xác định là tài sản riêng của bố bạn. Trường hợp này về nguyên tắc, 1.000 m2 sẽ được chia đều cho mẹ kế và 4 anh em của bạn (mỗi người 200 m2) |
Luật sư tư vấn điều kiện để được hưởng thừa kế thế vị |
a. Về đối tượng
• Những người THỪA KẾ thế vị phải là người có quan hệ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và người thế vị luôn ở vị trí đời sau, tức là chỉ có con thế vị cha, mẹ để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ chứ không xảy ra trường hợp cha, mẹ thế vị con để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ.
• Người thừa kế thế vị phải là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. (Điều 613 BLDS 2015)
b. Về thời điểm phát sinh
Phải xảy ra sự kiện cha hoặc mẹ của cháu hoặc của chắt chết trước hoặc chết cùng vào một thời điểm với ông, bà (nội, ngoại) hoặc các cụ (nội, ngoại). |
Luật sư tư vấn con nuôi không đăng ký có được hưởng thừa kế? |
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. |
Luật sư tư vấn quyền thừa kế đất đai không có di chúc |
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, thừa kế không có di chúc là một trong các dạng như đề cập trên(hoặc di chúc không hợp pháp, không phát sinh hiệu lực theo nội dung di chúc...). đồng thời, đất đai vẫn được xem là di sản và được chia theo pháp luật. Tuy nhiện, việc chia thừa kế mà di sản là đất đai còn chịu sự điều chỉnh của pháp luật đất đai. Quý khách tham khảo thêm mục II (mục dưới). |
Luật sư tư vấn các loại giấy tờ cần để thừa kế nhà đất |
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ).
+ Sổ tiết kiệm.
+ Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần
+ Giấy đăng ký xe và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản khác (nếu có)…
Trường hợp không có các giấy tờ này, người thừa kế có thể xuất trình các giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản.
Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó.
b) Giấy chứng tử của người/những người để lại di sản.
c) CMND/căn cước công dân/hộ chiếu:
Hộ khẩu của những người thừa kế còn sống tại thời điểm làm thủ tục.
d) Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ.
Giấy xác nhận/chứng minh quan hệ của những người thừa kế đã chết tại thời điểm làm thủ tục.
e) Trường hợp thừa kế theo pháp luật:
Phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản như: Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận của chính quyền địa phương về việc có quan hệ gia đình…
g) Trường hợp thừa kế theo di chúc:
Phải có bản sao hoặc bản gốc di chúc. |
Luật sư tư vấn điều kiện để di chúc hợp pháp |
Di chúc được quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo quy định này di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.
Di chúc chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế. Tức là thời điểm người có tài sản chết. Hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo quy định. |
Con dâu, con rể có được hưởng thừa kế nhà đất không? |
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật của người để lại di sản thừa kế bao gồm:
Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, con dâu không thuộc hàng thứ kế nào của bố mẹ chồng. Do đó, trong mọi trường hợp con dâu không được hưởng thừa kế của bố mẹ chồng. Cùng với đó, con rể không thuộc hàng thừa kế nào của bố mẹ vợ nên con rể cũng không phải là người thừa kế của bố mẹ vợ khi bố mẹ vợ chết không để lại di chúc. |
Tư vấn những điểm mới của luật Thừa kế Đất đai |
1. Xác định quyền sử dụng đất là di sản thừa kế
Xác định quyền sở hữu đất đai là di sản kế thừa, tại mục II Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP về thừa kế, tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất là di sản quy định định:
1.1. Trường hợp thứ nhất
Đất do người chết để lại mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản. |
Tư vấn tỉ lệ chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật ? |
Cách chia thừa kế nhà đất mới nhất
Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc” Theo đó, người thừa kế có thể hưởng thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.
1. Chia thừa kế nhà đất theo di chúc
1.1. Hình thức của di chúc |