Luật sư gia đình
Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....
                                   LS TRẦN MINH HÙNG - Trưởng Hãng Luật Gia Đình
 
 
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật sư chuyên tư vấn pháp luật thừa kế tại quận bình tân
Một Việt kiều khởi kiện cháu trai ra Tòa vì không đòi được đất nhờ đứng tên
 Quy định chung khi lập di chúc thừa kế
Luật sư chuyên tư vấn pháp luật thừa kế tại quận bình tân
TRANH CHẤP THỪA KẾ CÓ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Những rủi ro pháp lý doanh nghiệp thường gặp
Luật sư chuyên về kinh tế
Thừa kế là gì, di sản thừa kế là gì, cách xác định di sản thừa kế
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Tranh Tụng Tại Tphcm
luật sư tư vấn nhà đất
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Tư Vấn Kỹ Năng Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại
luật sư nhà đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
luật sư chuyên nhà đất tại tphcm
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
luật sư nhà đất
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Hãng Luật Uy Tín Về Nhà Đất Thừa Kế Tại Việt Nam
luật sư doanh nghiệp
Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
luật sư nhà đất
luật sư tư vấn
luật sư doanh nghiệp
Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình
luật sư doanh nghiệp
luật sư doanh nghiệp
luật sư thừa kế
luật sư doanh nghiệp
luat su nha dat
luật sư tư vấn chia tài sản khi ly hôn
luật sư thừa kế
luat su nha dat
luật sư chuyên tư vấn chia thừa kế
luật sư ly hôn
luật sư doanh nghiệp
luat su tu van ly hon
luật sư nhà đất
luat su nha dat
luật sư chuyên tư vấn chia thừa kế
luật sư trả lời báo chí
luật sư nhà đất
luật sư riêng cho công ty
luật sư tư vấn tại tphcm
luật sư bào chữa tại tòa về kinh tế
luật sư doanh nghiệp
luật sư nhà đất
luật sư riêng
hình báo
ls
kinh tế
tranh tụng
nhà đất
hình tu van tại nhà
luật sư nhà đất
hung1
hinh luat su
luat su
luat su
luat su
Hình 1
Hình 2
Hình 3

HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ

Luật sư tư vấn tranh chấp thừa kế tại tphcm
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
luật sư thừa kế
Luật sư giỏi chuyên tranh tụng tại tòa án
Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
luật sư công ty
luật sư thừa kế nhà đất
Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Hợp Đồng
luật sư chuyên tư vấn chia thừa kế
luật sư nhà đất thừa kế ly hôn doanh nghiệp
luật sư tư vấn ly hôn
luật sư nhà đất
luật sư thừa kế
ls
Đơn Phương Ly Hôn Nộp Đơn Ly Hôn Tại Tòa Án Nào?
Đơn Phương Ly Hôn Nộp Đơn Ly Hôn Tại Tòa Án Nào?

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến VPLS GIA ĐÌNH, VẤN ĐỀ BẠN HỎI CHÚNG TÔI TRẢ LỜI NHƯ SAU:

"Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.

2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Toà án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

b) Toà án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

c) Toà án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã chết;

d) Toà án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài;

đ) Toà án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

e) Toà án nơi người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài;

g) Toà án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;

h) Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

i) Toà án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;

k) Toà án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;

l) Toà án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;

m) Toà án nơi Phòng công chứng, Văn phòng công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;

n) Toà án nơi Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của pháp luật;

o) Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.”

Như vậy, nếu như bạn ly hôn đơn phương thì bạn sẽ phải nộp đơn xin ly hôn tại nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú hoặc sinh sống. Nếu như vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thì bạn có quyền thỏa thuận Tòa án nơi vợ chồng bạn cư trú hoặc Tòa án nơi vợ/chồng cư trú giải quyết.

Trân trọng.

Chồng không ký vào đơn ly hôn vợ có ly hôn được không?
Chồng không ký vào đơn ly hôn vợ có ly hôn được không?

Chào bạn, vấn đề bạn hỏi chúng tôi trả lời như sau:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Gia Đình. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân gia đình 2015.

Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP  của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án

Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP Của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao số 02/2000/NĐ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình

2. Luật sư tư vấn:

Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: 

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn."

Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì bạn hoàn toàn có quyền ly hôn đơn phương được nếu như bạn có có căn cứ về vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Để có căn cứ chứng minh tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thực hiện theo quy định tại mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP như sau:

"8. Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt."

Trường hợp này bạn cần làm các thủ tục sau:

1. Chuẩn bị và nộp hồ sơ xin ly hôn

a. Hồ sơ ly hôn bao gồm:

Đơn xin ly hôn

- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

- Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng

- Bảo sao có chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có)

- Các giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có).

 b. Nơi nộp hồ sơ: Hồ sơ xin ly hôn sẽ nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết

Về thẩm quyền theo cấp: Khỏa 1 Điều 33 BLTTDS 2004, sửa đổi, bổ sung 2011 có quy định: "1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: 

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này; "

Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 như sau:"a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này; "

Theo quy định của Điều 52 Bộ luật dân sự 2005, thì “1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này (Điều 52 BLDS) thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống”.

Trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 36 BLDS như sau:

"1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây: 

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết; "

Như vậy, hồ sơ xin ly hôn sẽ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu không biết nơi cư trú, làm việc thì sẽ là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng. Trường hợp của bạn, bạn sẽ nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án nhân dân huyện Nam Sách - Hải Dương.

2. Thủ tục giải quyết

a. Nhận đơn và thụ lý

ĐIều 167 BLTTDS quy định:

"Toà án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:

1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;

2. Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;

3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án."

"Điều 171. Thụ lý vụ án

1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.

3. Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí."

Theo đó, trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của bạn thì Tòa án sẽ thông báo cho bạn về việctiến hành thụ lý và yêu cầu bạn nộp tiền tạm ứng án phí nếu hồ sơ của bạn đủ căn cứ để giải quyết. Việc thông báo và yêu cầu nộp tiền tạm ứng sẽ được thực hiện theo thủ tục cấp, tống đạt giấy tờ quy định tại Điều 146 BLTTDS.

Vì bạn ly hôn đơn phương nên theo quy định của nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP có quy định về việc nộp tiền tạm ứng án phí như sau:

-Trường hợp không có tranh chấp về tài sản: Khoản 2 Điều 11Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP quy định: "a) Trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu thì người yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng;"

-Trường hợp có tranh chấp về tài sản: Khoản 3 Điều 11 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP quy định: "3. Trường hợp ngoài yêu cầu ly hôn, đương sự còn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu chia 1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng thì người có yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí đối với 1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng."

Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án. Yêu cầu đương sự nộp tài liệu, chứng cứ cho Toà án hoặc Thực hiện một hoặc một số biện pháp để thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 85 của BLTTDS.

Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thông báo phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

b. Chuẩn bị xét xử

 Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

- Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình;

-Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.

Trường hợp trong phiên hòa giải, bạn và bị đơn hòa giải được đoàn tụ thì tòa án tiến hành lập biên bản hòa giải thành, trong vòng 7 ngày mà không có tranh chấp gì thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các được sự.

Nếu trong phiên hòa giải, bạn và bị đơn vẫn có tranh chấp hoặc mâu thuẫn thì Tòa án sẽ ra quyết định mở phiên tòa xét xử.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án sẽ tiến hành áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, thu thập chứng cứ nếu xét thấy cần thiết hoặc nếu có yêu cầu của đương sự.

Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự là 2 tháng kể từ ngày thụ lý, trường hợp có trở ngại khách quan hoặc tình tiết phức tạp thì được gia hạn tối đa không quá 2 tháng.

Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án phải mở phiên tòa, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.

Cảm ơn Bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi.

Trân trọng

Làm Sao Để Dành Quyền Nuôi Con Khi Ly Hôn?
Làm Sao Để Dành Quyền Nuôi Con Khi Ly Hôn?

Chúng tôi là hãng luật chuyên về ly hôn, giải quyết ly hôn nhanh chóng, chuyên nghiệp, hiệu quả.

Làm sao để dành quyền nuôi con khi ly hôn?

Chúng tôi trả lời như sau:

Trường hợp người đồng nhất quyết đơn phương xin ly hôn mặc dù người vợ không đồng ý

Khoản 2, Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình năm (Luật HNGĐ) quy định: “Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn”.

Theo quy định tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật HNGĐ, nếu chồng chị vẫn kiên quyết đơn phương xin ly hôn và nộp đơn thì Tòa án sẽ trả lại đơn hoặc giải thích cho chồng chị về việc anh chưa có quyền yêu cầu ly hôn để anh tự nguyện rút đơn về. Sau khi được giải thích, nếu chồng chị vẫn kiên quyết không rút đơn thì Tòa án sẽ giải quyết theo thủ tục chung và quyết định bác đơn yêu cầu xin ly hôn của chồng chị. Trong trường hợp bị Toà án bác đơn xin ly hôn thì sau một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án bác đơn xin ly hôn có hiệu lực pháp luật, người đó mới lại được yêu cầu Toà án giải quyết việc xin ly hôn.

Vì vậy, nếu chị không đồng ý ly hôn (tức là không thuận tình ly hôn) thì chồng chị sẽ không có quyền đơn phương xin ly hôn cho đến khi đứa con thứ hai của chị được tròn 12 tháng tuổi. Do vậy cũng không phát sinh các vấn đề mà chị thắc mắc như quyền được trực tiếp nuôi hai con và nghĩa vụ của chồng sau khi ly hôn.

Trường hợp người vợ đồng thuận ly hôn

Nếu chị cân nhắc và quyết định đồng ý ly hôn với chồng, đồng ý ký vào đơn xin ly hôn, Tòa án sẽ thụ lý đơn và giải quyết cho anh chị ly hôn nếu có đủ căn theo quy định tại Điều 89 Luật HNGĐ: Toà án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Toà án quyết định cho ly hôn. Khi đó sẽ phát sinh các vấn đề sau:

Thứ nhất, về quyền trực tiếp nuôi con

Điều 92 Luật HNGĐ quy định: Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.

Nếu đứa con đầu tiên của chị tính đến thời điểm xét xử chưa đầy 3 tuổi thì chị sẽ được nuôi cháu và đứa con thứ hai sau khi sinh chị cũng sẽ được nuôi. Tất nhiên, chị cũng cần chứng minh với Tòa án khả năng của mình về việc có thể nuôi dưỡng và chăm sóc cả hai con như: tình hình sức khỏe, điều kiện về chỗ ở, việc làm, thu nhập hàng tháng, điều kiện chăm sóc, giáo dục,…

Thứ hai, về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn:

Điều 92 và 94 Luật HNGĐ quy định:

Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Thứ ba, Về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn

Điều 56 Luật HNGĐ quy định: Khi ly hôn, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Mức cấp dưỡng cho con do cha, mẹ thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà Tòa án quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý. Phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.

Như vậy, nếu chị giành được quyền trực tiếp nuôi cả hai con thì chồng chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho chị để chị có thêm điều kiện nuôi con. Vì đây là nghĩa vụ của cha, mẹ; do đó, chồng chị phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Thứ 4: theo quy định luật mới hiện nay thì con dưới 3 tuổi thì chỉ ưu tiên cho người mẹ nuôi khi người mẹ có điều kiện nuôi con chứ không có quy định như trước đây là con dưới 3 tuổi thì mẹ luôn luôn được nuôi.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.

Trân trọng kính chào.

LS TRẦN MINH HÙNG

Luật sư tư vấn ly hôn với người mất tích
Luật sư tư vấn ly hôn với người mất tích

Khoản 1, Điều 89 quy định căn cứ ly hôn: “Toà án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Toà án quyết định cho ly hôn”. Vợ chồng chị gái bạn kết hôn nhưng chồng chị gái bạn đã bỏ nhà đi hơn 3 năm cho đến thời điểm hiện tại chưa về, như vậy là thời gian ly thân của vợ chồng chị gái bạn tương ứng với số thời gian chồng chị gái bạn bỏ đi, và chồng chị gái bạn cũng đã có con với người khác.

 

Như vậy, theo quy định điều luật ở trên tình trạng hôn nhân của vợ chồng chị gái bạn là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được là một trong những căn cứ để Tòa án quyết định cho ly hôn. Vì vậy, bạn đơn phương xin ly hôn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết cho ly hôn.

 

III. Thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn:

 

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự thì tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn là tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Nơi cư trú của cá nhân là nơi cá nhân thường xuyên sinh sống hoặc đang sinh sống.

 

Do vậy, để được tòa án thụ lý giải quyết vụ án, bên nguyên đơn chứng minh được nơi bị đơn thường xuyên sinh sống hoặc đang sinh sống, hoặc nơi người này làm việc. Nếu thấy bị đơn thay đổi địa chỉ, không còn cư trú hoặc làm việc tại địa phương nữa mà thực tế đang cư trú hoặc làm việc tại địa phương khác, tòa án đang thụ lý sẽ chuyển vụ án cho tòa án nơi bị đơn đang cư trú hoặc làm việc để tiếp tục giải quyết vụ án.

 

Do vậy, trong trường hợp cụ thể của chị gái bạn, Tòa án nơi chị gái bạn đang cư trú không thuộc thẩm quyền giải quyết cho ly hôn, Tòa án nơi cư trú của bị đơn (nơi cư trú của chồng chị gái bạn) mới có thẩm quyền giải quyết. Tuy nhiên, do chị gái bạn không biết rõ nơi cư trú của chồng bạn ở đâu nên rất khó xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Nếu bạn nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nơi bạn đang cư trú, Tòa sẽ không thụ lý giải quyết và trả lại đơn theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự.

 

Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong vụ án ly hôn được giải quyết nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật thì nghĩa vụ chứng minh, chứng cứ thuộc về các đương sự.

 

Vì vậy, bạn nên tìm kiếm nơi cư trú của chồng chị gái bạn và cung cấp thông tin cho Tòa án để giải quyết việc ly hôn được nhanh chóng, nếu trong quá trình tìm kiếm không đạt kết quả chị gái bạn  có thể làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích, sau đó yêu cầu tòa án giải quyết cho ly hôn theo Khoản 2 Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Khoản 2 Điều 89 quy định: “Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn”.

 

Điều 78 Bộ luật Dân sự quy định: Khi một người biệt tích 2 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn 2 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó.

 

Sau 4 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên mà người bỏ đi vẫn không trở về hoặc có tin tức báo về thì tòa sẽ họp xét đơn yêu cầu tuyên bố công dân mất tích. Sau khi tòa án tuyên bố người mất tích, bạn mới được làm đơn xin ly hôn.

Mẫu đơn yêu cầu thông báo tìm người vắng mặt ở nơi cư trú có nội dung và hình  thức của một đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, cụ thể như sau:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------***---------
 
 

ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

(V/V: .............................................)
 
 
                    Kính gửi:  TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN .....................,
 
Họ và tên người yêu cầu:
1.............................................................................................................. Sinh năm:........................
Nghề nghiệp:...................................................................................................................................
Hộ khẩu thường trú:.........................................................................................................................
Nơi cư trú:........................................................................................................................................
2.............................................................................................................. Sinh năm:........................
Nghề nghiệp:....................................................................................................................................
Hộ khẩu thường trú:.........................................................................................................................
Nơi cư trú:........................................................................................................................................
 
Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc như sau:........................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
1.........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
2.........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
3.........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

Tôi cam kết những lời khai trong đơn là hoàn toàn đúng sự thực.

Tài liệu kèm theo đơn:
-         ......................(bản chính)
-         ......................(bản sao)
-        ........................ (phô tô công chứng)
 
Hà Nội, ngày......tháng......năm 200...
Người y
thủ tục giải quyết đơn phương ly hôn
thủ tục giải quyết đơn phương ly hôn

HÃNG LUẬT CHUYÊN GIẢI QUYẾT LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT

 

Văn phòng luật sư Gia Đình giới thiệu và hướng dẫn thủ tục ly hôn đơn phương như sau: Khoản 1, Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2015 quy định “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn”. Do đó, nếu đối phương ( vợ hoặc chồng) không đồng ý kí vào đơn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Về thủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên) được nộp tại tòa án.

Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn xin ly hôn.  Trong đơn cần trình bày các vấn đề sau:

- Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

- Về con chung ( nếu có): Cháu tên gi? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn bạn có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

- Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn bạn muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

- Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Bạn muốn giải quyết như thế nào?

2. Bản sao Giấy khai sinh của con ( nếu có con);

3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của bạn và của người chồng;

4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn.

5. Các giấy tờ chứng minh về tài sản: ví dụ Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án :

+ Trong trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của vợ/chồng bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS). Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Tại điểm a, khoản 1, Điều 33 BLTTDS quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này nguyên đơn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng/vợ cư trú, làm việc cuối cùng (nếu biết).

Lưu ý rằng, theo quy định của Điều 50 Bộ luật dân sự 2015, thì “1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này (Điều 40 BLDS) thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống”.

+ Theo quy định tại khoản 1, Điều 91,  BLTTDS 2015, đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình có nghĩa vụ “thu thập, cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó có căn cứ và là hợp pháp”. Do đó người khởi kiện/yêu cầu cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của vợ/chồng cho tòa án nơi nộp đơn.

+ Khi nhận và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, theo quy định tại Điều 191, Điều 196 BLTTDS 2015, tòa án có nghĩa vụ “cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự”. 

Lưu ý: Nếu tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà chồng/vợ cố tình không có mặt thì tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Nếu chồng/vợ vẫn không có mặt tại phiên tòa thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn (theo quy định tại Điều 227 BLTTDS 2015).

Về án phí:

Stt

Tên án phí

Mức thu

 

   

II

Án phí dân sự

 

1

Án phí dân sự sơ thẩm

 

1.1

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch

300.000 đồng

 

   

1.3

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch

 

a

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

b

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

c

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

đ

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

e

Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

1.4

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch

 

a

Từ 60.000.000 đồng trở xuống

3.000.000 đồng

b

Từ trên 60.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% của giá trị tranh chấp

c

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

đ

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

e

Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng

1.5

Đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch

 

a

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

b

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng

c

Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d

Từ trên 2.000.000.000 đồng

44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

2

Án phí dân sự phúc thẩm

 

2.1

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động

300.000 đồng


Trân trọng cảm ơn Qúy vị đã tin tưởng chúng tôi trong nhiều năm qua.
Luật sư tư vấn ly hôn nhanh tại quận 6, 5 10, 11, bình tân, tân phú, bình chánh,
Luật sư tư vấn ly hôn nhanh tại quận 6, 5 10, 11, bình tân, tân phú, bình chánh,

   Căn cứ tại Điều 85, 88, 89, 91 luật hôn nhân gia đình thì thủ tuc ly hôn cần trải qua các
bước như sau:

– Người viết đơn ly hôn gửi đơn đến Tòa án. Đơn ly hôn
phải đầy đủ các nội dung quy định và tuân thủ hình thức văn bản, kèm theo các
tài liệu chứng minh đơn ly hôn và hợp pháp có căn cứ:

+ Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản
chính).

+ Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong
trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận
sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ
trong đơn kiện.

+ Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản

   Sau khi nhận
đơn Tòa án xem xét tính pháp lý và thẩm quyền giải quyết. Nếu xét có căn cứ thì
ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí gửi người viết đơn xin ly hôn.

   Người viết
đơn xin ly hôn nhận thông báo tiến hành nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.

      Sau đó tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo thủ
tục tố tụng dân sự. Nếu hòa giải không thành công thì tòa án sẽ xem xét, giải
quyết việc ly hôn.

Nếu trong quá trình tiến hành ly hôn, chồng bạn có
hành vi đe dọa hoặc gây thương tích cho bạn, bạn nên báo với cơ quan công an địa
phương để công an có thể can thiệp kịp thời.

Chúng tôi chuyên giải quyết ly hôn nhanh chóng, bao trọn gói chi phí ưu đãi.

Cảm ơn Qúy khách đã tin tưởng chúng tôi trong thời gian qua.

Những điều cần lưu ý khi ly hôn
Những điều cần lưu ý khi ly hôn
PN - Trong giai đoạn chuẩn bị ly hôn, đa số phụ nữ thường chìm vào những cảm xúc tiêu cực thái quá, khiến họ mất tỉnh táo để xử lý vấn đề, từ đó kéo theo nhiều hậu quả. Hãy nghĩ, đó chỉ là sự thay đổi cuộc sống mới, để từ đó sắp xếp cho mình một kế hoạch ổn thỏa. Chuyên gia huấn luyện về ly hôn của Mỹ, bà Cathy Mayer, người đang làm việc cho trang About.com, đã hướng dẫn cho phụ nữ 7 điều cần làm trước khi nộp đơn ly hôn.

1. Tìm luật sư giỏi

Tham khảo, nói chuyện với ít nhất ba văn phòng luật sư chuyên về ly hôn, sau đó mới quyết định chọn một. Hãy thuê luật sư nào có kinh nghiệm xử lý những vụ việc gia đình và ly hôn. Nên chọn luật sư có xu hướng đưa ra giải pháp hòa giải và đầy hợp tác trong quá trình làm thủ tục. Điều này sẽ làm cho bạn và chồng cảm thấy thoải mái, lại ít tốn kém chi phí kiện tụng. Nhưng nếu xu hướng hòa bình này có vẻ không thuận lợi, luật sư của bạn phải là người đủ khả năng và sẵn sàng cùng bạn kiện đến cùng.

2. Giải pháp tài chính tốt

Bạn cần nhìn thấy bức tranh tổng thể về tài chính của bạn và chồng. Một trong những mục tiêu chính của quá trình ly hôn là phân chia tài sản và các khoản nợ hợp lý. Trong quá trình đàm phán ly hôn, bạn cần biết rõ mình đang sở hữu những gì và nợ những khoản nào, theo hai bước sau:

- Xác định sở hữu: Những tài sản trong suốt quá trình sống chung hiển nhiên cần được phân chia công bằng. Bên cạnh đó, cần lưu ý một số tài sản khác như các tác phẩm nghệ thuật, kế hoạch lương hưu, gia tài thừa kế, đồ dùng cá nhân mang theo khi cưới…

- Xác định các khoản nợ: Cả hai có thể phải chia sẻ trách nhiệm để trả, chứ không phải chỉ mỗi người đứng tên khoản nợ đó. Tốt nhất là bạn phải có bản chi tiết các khoản nợ để hai bên cùng xác định trách nhiệm.

3. Chứng minh thu nhập

Bạn cần có tài liệu chứng minh thu nhập của mình và cả của chồng. Nếu là những người làm công ăn lương, bạn nên có sao kê những tháng lương gần nhất từ ngân hàng. Hơi khó khăn đối với các trường hợp lao động tự do. Trong trường hợp này, các bản sao kê nguồn thu nên được thu thập từ nhiều ngân hàng khác nhau, kể cả các phiếu nhận tiền mặt… Nếu chồng bạn là người làm chủ, bạn thu thập càng nhiều thông tin càng tốt, để xác định rõ thu nhập thực sự hàng tháng của anh ấy. Hãy cung cấp cho luật sư càng nhiều dữ liệu, bạn càng có được sự phân chia tài chính tốt nhất khi ly hôn.

4. Lập ngân sách chi tiêu sau ly hôn

Xác định kỹ sau ly hôn bạn thật sự cần bao nhiêu tiền để sống cho cả gia đình, bao gồm chi phí cho bản thân và con cái. Một số người bị giảm chi phí đáng kể sau ly hôn. Hãy liệt kê các chi phí căn bản và các chi phí phát sinh thành một ngân sách trọn gói. Điều này giúp ích cho bạn rất nhiều khi đàm phán tài chính với chồng, thậm chí khi phải ra tòa phân xử.

5. Xử lý tài khoản chung

Hãy xem lại tài khoản mà hai người đang đứng tên chung. Hoặc đóng ngay hoặc lập tức rút ½ số tiền và mở tài khoản mới đứng tên bạn. Trong quá trình làm thủ tục ly hôn, hãy ghi lại từng chi phí mà bạn phải bỏ ra. Nếu bạn có một loại tài khoản nào như cổ phiếu, đầu tư… mà bạn lo anh ấy sẽ làm xáo trộn nó, thì hãy thông báo và làm cho tài khoản này tạm ngưng hoạt động. Việc này có thể khiến anh ấy tức giận, nhưng nó sẽ giúp bạn tránh thất thoát về sau. Ngoài ra, hãy chắc chắn rằng tất cả các khoản nợ tín dụng thẻ dùng chung dạng chính - phụ đều đã được thanh toán.

6. Quyết định ở hay đi

Nhiều chị em hỏi là có nên rời khỏi nhà trước khi ly hôn không, câu trả lời là không, trừ khi bạn đang sống trong bạo hành và lạm dụng tình dục. Việc rời khỏi nhà gây cho bạn nhiều bất lợi khi xử lý phân chia tài sản. Đó là chưa kể, con cái và những người mà bạn đang cưu mang… sẽ chịu nhiều tổn thương trực tiếp. Ra khỏi nhà vì tự ái chỉ có lợi cho chồng bạn mà thôi.

Trong trường hợp bạn bị bạo hành, hãy báo ngay với luật sư để việc ra đi của bạn được luật sư chứng kiến hoặc hướng dẫn, từ đó bảo đảm quyền lợi cho bạn về sau.

7. Đừng hành động thái quá

Đừng vì chán nản mà buông xuôi, tiệc tùng, hẹn hò lung tung… Nhiều phụ nữ bị vướng vào vấn đề có quan hệ với người thứ ba, thẩm phán có thể đưa ra những câu hỏi bất lợi. Hãy dành nhiều thời gian vui chơi cùng con cái và bạn bè. Hãy cư xử sao cho con bạn không chịu thêm một sự tổn thương nào nữa. Đây là lúc bạn được sống là chính mình, vì vậy, hãy tỉnh táo, biết yêu thương bản thân, sống tích cực để làm chỗ dựa cho con.

ĐẮC LAN (lược dịch và tổng hợp)

Nguồn: Báo mới

Luật sư tư vấn ly hôn nhanh tại TPHCM
Luật sư tư vấn ly hôn nhanh tại TPHCM


Bước 1: Quý khách nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (người chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho Quý khách;

Bước 3: Quý khách nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Trường hợp vợ hoặc chồng Đơn phương xin ly hôn, theo quy định của Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án Ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án Ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật qui định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với con sau khi Ly hôn. Nếu các bên không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Như vậy, việc quyết định người trực tiếp nuôi con căn cứ vào việc vợ hay chồng đáp ứng được điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con.

- Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

- Sổ hộ khẩu, CMTND (bản sao chứng thực);

- Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực - nếu có);

- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);

- Tư vấn trực tiếp tại văn phòng hoặc tại nhà quý khách hàng

- Tư vấn hỗ trợ giải quyết vấn đề chia tài sản chung vợ chồng, quyền nuôi con chung nếu hai bên  không thể thỏa thuận

- Tư vấn hỗ trợ viết đơn và làm các thủ tục xin ly hôn.

- Đại diện tố tụng tai Tòa nếu có yêu cầu của quý khách hàng

Chúng tôi cung cấp các dịch vụ tư vấn ly hôn và giải quyết ly hôn nhanh tại các quận, huyện TP HCM

Tư vấn giải quyết ly hôn quận 1

Tư vấn giải quyết ly hôn quận 11

Tư vấn giải quyết ly hôn quận 2

Tư vấn  giải quyết ly hôn quận 12

Tư vấn  giải quyết ly hôn quận 3

Tư vấn  giải quyết ly hôn quận Tân Bình

Tư vấn giải quyết ly hôn quận 4

Tư vấn  giải quyết ly hôn quận Bình Tân

Tư vấn giải quyết ly hôn quận 5

Tư vấn giải quyết ly hôn quận Tân Phú

Tư vấn  giải quyết ly hôn quận 6

Tư vấn  giải quyết ly hôn quận Bình Thạnh

Tư vấn giải quyết ly hôn quận 7

Tư vấn giải quyết ly hôn quận Gò Vấp

Tư vấn giải quyết ly hôn quận 8

Tư vấn giải quyết ly hôn quận Hóc Môn

Tư vấn  giải quyết ly hôn quận 9

Tư vấn giải quyết ly hôn quận Thủ Đức

Tư vấn giải quyết ly hôn quận 10

Tư vấn  giải quyết ly hôn huyện Nhà Bè

Tư vấn  giải quyết ly hôn quận 11

Tư vấn  giải quyết ly hôn huyện Bình Chánh

Trân trọng cảm ơn Qúy khách.

Luật sư chuyên tư vấn ly hôn tại các quận TPHCM
Luật sư chuyên tư vấn ly hôn tại các quận TPHCM

Chúng tôi là hãng luật chuyên tư vấn ly hôn, chia tài sản, tranh chấp nuôi con:

1. Tư vấn các quy định của pháp luật về Ly hôn:

- Tư vấn về quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn;

- Tư vấn thủ tục hoà giải ở cơ sở;

- Tư vấn thủ tục thụ lý đơn yêu cầu Ly hôn;

- Tư vấn thủ tục hoà giải tại Toà án;

- Tư vấn các căn cứ cho Ly hôn;

- Tư vấn các quy định về thuận tình ly hôn và ly hôn theo yêu cầu của một bên;

- Tư vấn các quy định về trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau ly hôn;

- Tư vấn về quyền thăm nom con sau Ly hôn;

- Tư vấn nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn và thủ tục chia tài sản;

- Tư vấn thủ tục giải quyết ly hôn tại Toà án.

2. Tư vấn khởi kiện vụ án ly hôn để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.

- Tư vấn các hình thức khởi kiện để bảo vệ quyền lợi;

- Tư vấn viết đơn khởi kiện và hướng dẫn thủ tục khởi kiện;

- Đại diện thực hiện khiếu nại, bảo vệ quyền lợi trước cơ quan có thẩm quyền;

3. Tư vấn khởi kiện vụ án tranh chấp tài sản sau ly hôn:

- Tư vấn các hình thức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ tranh chấp tài sản;

- Tư vấn viết đơn khởi kiện và hướng dẫn thủ tục khởi kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ tranh chấp tài sản;

- Đại diện thực hiện khiếu nại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ tranh chấp tài sản trước cơ quan có thẩm quyền;

4. Luật sư của chúng tôi tham gia tố tụng tại tòa án trong các vụ án, vụ việc hôn nhân và gia đình sau:

- Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

- Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;

- Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;

- Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ;

- Tranh chấp về cấp dưỡng;

- Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định;

- Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;

- Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

- Yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;

- Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;

- Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;

- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

- Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.

Trình tự xin ly hôn:

Người xin ly hôn viết đơn xin ly hôn gửi Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Tòa án thụ lý đơn, xem xét đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí gửi người viết đơn ly hôn. Người viết đơn xin ly hôn nộp án phí và nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí lại cho Tòa án. Tòa án thụ lý vụ án xin ly hôn và ra thông báo thụ lý vụ án gửi Viện kiểm sát cùng cấp và bị đơn (người có liên quan). Vụ án chính thức được Tòa án giải quyết.

Chú ý: Pháp luật không yêu cầu đơn ly hôn phải thông qua thủ tục hòa giải tại cơ sở (UBND xã, phường; Công đoàn cơ quan..) nhưng hiện tại nhiều nơi Tòa án vẫn yêu cầu người viết đơn xin ly hôn thực hiện.

Tại điều 86 Luật Hôn nhân gia đình có quy định Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hoà giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hoà giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở. Do đó việc hòa giải cơ sở là không bắt buộc đối với người viết đơn xin ly hôn.

Hồ sơ xin ly hôn:

Đơn xin ly hôn Nếu hai người thuận tình ly hôn thì đơn ly hôn của vợ hoặc chồng phải có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc sứ quán Việt Nam tại nước ngoài.

Đơn ly hôn không yêu cầu cả hai cùng ký vào đơn, nếu đơn phương ly hôn chỉ cần chữ ký của người viết đơn.

Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).

Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.

Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).

Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.

Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.

Thời gian giải quyết:

Thời gian giải quyết vụ án tùy thuộc vào việc giải quyết các nội dung quan hệ vợ chồng.

Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 2 đến 3 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Để việc giải quyết ly hôn thuận lợi và đảm bảo quyền lợi của bạn và người thân hãy liên hệ với Luật sư Hôn nhân gia đình của Tư vấn luật. Với kinh nghiệm làm việc tại Tòa án, đội ngũ Luật sư của chúng tôi sẽ đưa ra những ý kiến tư vấn, giải pháp thiết thực và hiệu quả nhất.

Luật sư tư cấn cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn
Luật sư tư cấn cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn

Đối với hoạt động xét xử của tòa án các cấp

Cán bộ tòa án cần nhận thức đúng tinh thần của Luật hôn nhân và gia đình trong việc giải quyết ly hôn, trong đó bảo vệ quyền lợi của con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Trong quá trình giải quyết, cán bộ tòa án phải có tinh thân trách nhiệm cao, đặc biệt phải tôn trọng các quyền cơ bản của trẻ em theo quy định của Công ước về quyền trẻ em và các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam.

Đối với các bên

Khi cha mẹ ly hôn cần ý thức được rằng con cái mình sẽ là những người chịu thiệt thòi nhiều nhất. Do đó, cha mẹ cần có một thái độ đúng mực đối với con, phải biết bỏ qua những ích kỉ cá nhân để bảo vệ quyền, lợi ích của con. Hơn nữa, bên cạnh việc bổ sung, sửa đội các quy định của pháp luật, Nhà nước cần đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục cho người dân về quyền và nghĩa vụ của họ đối với con khi ly hôn, để người cha, người mẹ tự nguyện thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con khi cha mẹ ly hôn.

Đồng thời cũng cần phải nâng cao ý thức, thái độ của những người thân trong gia đình như ông, bà, cô, dì, chú, bác, anh, chị, em để tòa án giải quyết được nhanh hơn; khi lấy lời khai của những người thân trong gia đình thì họ cần phải khai báo đúng, đủ và chính xác, không được vì tình riêng mà khai báo sai sự thật hoặc giả tạo.

Ngoài ra, để thực hiện nghĩa vụ đã được nêu trong bản án, quyết định thì cưỡng chế là giải pháp cuối cùng, nhưng quan trọng nhất vẫn là ý thức tự giác của người có nghĩa vụ. Ý thức còn đặc biệt quan trọng trong trường hợp các biện pháp cưỡng chế cũng không thể đạt được mục đích của việc thực hiện nghĩa vụ. Vì vậy,công tác giáo dục ý thức pháp luật, lối sống có trách nhiệm không phải chờ đến khi ra tòa xét xử mới thực hiện mà cần thực hiện ngay đối với mọi người đặc biệt là thế hệ trẻ. Để thực hiện được việc này, pháp luật nói chung và pháp luật hôn nhân và gia đình nói riêng cần được tuyên truyền, phổ biến qua các phương tiện thông tin đại chúng nhiều hơn, đặc biệt ở những nơi mà trình độ dân trí còn thấp. Nên có những chương trình phát thanh, truyền hình, sách báo có nội dung pháp luật dễ hiểu, cụ thể, đưa ra các trường hợp thực tế để từ đó tạo được sự quan tâm của mọi người. Qua đó, sự hiểu biết sẽ tăng lên và cũng đồng nghĩa với việc ý thức được nâng cao.

Trong việc nuôi con mà bố mẹ không thể tự đàm phán trên tình thần tự nguyện tuân thủ theo bản án có hiệu lực, việc tự nguyện của mỗi bên đó là trách nhiệm chung, đảm bảo quyền và lợi ích cho con khi chưa đủ tuổi trưởng thành đó là vấn đề cần được bố hoặc mẹ coi trọng. Không những đảm bảo về giá trị pháp luật đó cũng là trách nhiệm chung trong việc giáo dục dạy dỗ cho các con. Đủ về vật chất cũng như tinh thần, khi các con còn bé đó là sự thiệt thòi mà nguyên nhân xuất phát từ phía cha mẹ.

Trong trường hợp bố và mẹ không thể giải quyết về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con cái, thì chúng ta phải giải quyết bằng con đường pháp lý.

Bố hoặc mẹ có thể gửi đơn yêu cầu thi hành án đề nghị thi hành án theo bản án. Hoặc tốt nhất tìm tới Văn phòng luật sư uy tín để ủy quyền cho Luật sư  được tư vấn luật và hướng dẫn các thủ tục pháp lý theo luật định.

Luật sư giỏi chuyên tư vấn ly hôn chia tài sản tại TPHCM
Luật sư giỏi chuyên tư vấn ly hôn chia tài sản tại TPHCM
Tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình

- Dịch vụ tư vấn giải quyết các vấn đề trong về pháp luật hôn nhân gia đình bao gồm: Tư vấn đăng ký kết hôn, ly hôn, quyền nuôi con, phân chia tài sản khi ly hôn và Dịch vụ luật sư giúp bảo vệ quyền lợi tại Tòa khi giải quyết các vấn đề ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con, tranh chấp - phân chia tài sản, cụ thể:

+ Tư vấn về đăng ký kết hôn (điều kiện kết hôn, thủ tục đăng ký kết hôn, Đăng ký kết hôn giữa những cá nhân có quốc tịch Việt Nam và giữa người Việt Nam với người nước ngoài);

+ Tư vấn ly hôn (điều kiện ly hôn, thủ tục ly hôn, hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng, quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài...);

+ Tư vấn về tài sản của vợ chồng (tài sản chung, nợ chung, chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, tài sản riêng, nợ riêng);

+ Tư vấn về quyền nuôi con, cấp dưỡng nuôi con ...;

+ Tư vấn xác nhận quan hệ pháp luật Hôn nhân gia đình: Quan hệ giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái, xác định cha, mẹ, con, tư vấn pháp luật về giám hộ...;

+ Tư vấn thủ tục cho và nhận con nuôi;

+ Tư vấn xử lý vi phạm pháp luật Hôn nhân gia đình;

+ Tư vấn về các việc khác liên quan đến lĩnh vực hôn nhân gia đình. 
Trân trọng
LS TRẦN MINH HÙNG
luật sư tư vấn đơn phương ly hôn tại TPHCM
luật sư tư vấn đơn phương ly hôn tại TPHCM    Hiện nay, hệ thống pháp luật Việt Nam rất phong phú,  từ các lĩnh vực hình sự, dân sự, đất đai, doanh nghiệp, hôn nhân gia đình, đến các thủ tục hành chính… Kèm theo đó là hàng trăm, hàng nghìn văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành. Điều này góp phần giải quyết một cách tương đối đầy đủ các quan hệ pháp luật phát sinh đa dạng trong xã hội. Tuy nhiên, sự phong phú và đa dạng này vô hình chung lại chính là những khó khăn, trở ngại lớn trong quá trình áp dụng vào thực tiễn không chỉ riêng đối với người dân mà còn gây khó khăn, lúng túng ngay cả đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các đơn vị sự nghiệp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, tố tụng có liên quan đến pháp luật bởi sự đa dạng chồng chéo của các văn bản.
    Chỉ tính riêng trong lĩnh vực pháp luật về hôn nhân gia đình, hiện nay chúng ta có hàng chục văn bản dưới luật hướng dẫn chung  như: Chỉ thị số 15/2000/CT-TTg thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 về thi hành Luật Hôn nhân Gia đình; Nghị định số 77/2001/NĐ-CP hướng dẫn đăng ký kết hôn theo nghị quyết 35/2000QH10… và nhiều văn bản khác nữa. Đối với các văn bản hướng dẫn giải quyết vụ án xử phạt hành chính về hôn nhân gia đình; quy định về thủ tục đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân; các văn bản về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì các nhà lập pháp Việt Nam cũng ban hành không dưới 30 văn bản hướng dẫn. Nói như vậy để thấy rằng khi muốn giải quyết một quan hệ xã hội đúng pháp luật, thuận lợi, nhanh chóng là điều không hề đơn giản. Đặc biệt là đối với đại bộ phận dân chúng khi mà công tác phổ cập pháp luật chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến trình độ hiểu biết của người dân còn nhiều hạn chế.
    Sự đa dạng này thể hiện rõ trong lĩnh vực pháp luật Hôn nhân và Gia đình, nếu chúng ta chỉ xem xét pháp luật điều chỉnh vấn đề ly hôn cũng đã nhìn thấy được sự phức tạp của nó. Bởi lẽ, ly hôn là thuật ngữ pháp lý chung áp dụng cho trường hợp chấm dứt quan hệ hôn nhân theo đúng quy định của pháp luật, việc ly hôn có thể là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn, trong đó đơn phương ly hôn lại được phân chia thành đơn phương ly hôn có tranh chấp và không có tranh chấp, cụ thể như sau:
        •    Đơn phương ly hôn có tranh chấp về quyền nuôi con chung, có tranh chấp về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
        •    Đơn phương ly hôn có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung trong thời kỳ hôn nhân.
        •    Đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài, có địa chỉ bị đơn rõ ràng.
        •    Đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài không rõ địa chỉ bị đơn.
        •    Đơn phương ly hôn trong trường hợp bị đơn đang chấp hành hình phạt tù.
    Khi quý vị gặp phải những vấn đề như vừa nêu, sẽ rất khó khăn trong việc xác định thẩm quyền thụ lý của Tòa án giải quyết vụ kiện, quan hệ pháp luật cần giải quyết và xác định đối tượng, cơ sở pháp lý cho việc khởi kiện… Bởi lẽ hầu hết những vấn đề có thể giúp ích cho việc khởi kiện lại được quy định trong các văn bản dưới luật nên ít nhiều quý vị sẽ gặp khó khăn trong quá trình tìm hiểu để vận dụng pháp luật tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Luật Sư Chuyên Tư Vấn Ly Hôn Nhanh Tại TP.HCM
Luật Sư Chuyên Tư Vấn Ly Hôn Nhanh Tại TP.HCM

Tại sao bạn nên thuê luật sư khi ly hôn?

Nếu có luật sư bạn sẽ được giải quyết nhanh chóng, bỏ qua các bước không quan trọng, cụ thể:

1.Bỏ qua bước hòa giải tại phường:

Hiện nay 01 số các Tòa án đều yêu cầu có Biên bản hòa giải tại phường trước khi nộp đơn tại Tòa bất kể là ly hôn đồng thuận hay đơn phương. Điều này gây rất nhiều bất tiện cho khách hàng vì hòa giải tại phường mất nhiều thời gian, một số phường lại yêu cầu về hòa giải tại tổ dân phố trước khi lên phường hòa giải. Thời gian này đôi khi kéo dài đến 2 – 4 tháng.

Trong khi nếu thuê Luật sư bạn sẽ không phải thông qua bước này. Hồ sơ của bạn sẽ được Luật sư nộp trực tiếp tại tòa án và thụ lý ngay trong ngày.

2.Không đến đời tư cá nhân:

Việc tiến hành hòa giải tại UBND phường và Tổ dân phố với sự tham gia của nhiều đại diện các cơ quan đoàn thể khiến bí mật đời tư của khách hàng bị xâm phạm.

Nếu thuê Luật sư thì việc ly hôn của bạn chỉ có Luật sư và cơ quan tố tụng biết. Đảm bảo bí mật đời tư cho khách hàng.

3.Không phải đi lại nhiều lần:

Việc người dân tự mình tiến hành thủ tục tố tụng có thể gặp khó khăn ngay từ khâu ban đầu khi cung cấp chứng cứ không đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc nội dung đơn viết chưa đúng, đủ khiến đơn bị trả lại.

Thậm chí ngay cả khi đơn từ và chứng cứ cung cấp đầy đủ và bỏ qua bước hòa giải tại phường và tổ dân phố thì người ly hôn phải liên hệ làm việc với tòa ít nhất là 04 lần khi giải quyết một vụ ly hôn thuận tình (ly hôn đơn phương còn nhiều hơn). Bao gồm: 1 lần nộp đơn, 1 lần đi nộp án phí tại cơ quan thi hành án và quay lại nộp lại biên lại cho tòa; 1 lần cung cấp lời khai; 1 lần hòa giải và 1 lần tại phiên làm việc công nhận thuận tình ly hôn.

Với việc thuê Luật sư thì thời gian đi lại đối với một vụ án thuận tình ly hôn sẽ được rút lại còn từ 01 lần đến 02 lần (tùy từng trường hợp). Tiết kiệm thời gian cho khách hàng.

: tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài

4.Dễ dàng thu thập chứng cứ:

Nếu khách hàng tự mình đứng ra khởi kiện một vụ án ly hôn thì trong trường hợp thiếu chứng cứ sẽ rất khó khi làm việc với các cơ quan chức năng để thu thập chứng cứ đó. Ví dụ không thu thập được chứng cứ chứng minh địa chỉ của bị đơn; hoặc giấy tờ chứng minh tài sản là bấ động sản của bị đơn…vv

Tất cả những việc này sẽ được Luật sư thực hiện nếu bạn sử dụng dịch vụ trọn gói.

5.Thời gian giải quyết kéo dài:

Lấy ví dụ đơn giản như một vụ thuận tình ly hôn nếu tất cả đơn từ và chứng cứ ban đầu đều cung cấp đầy đủ cho tòa án thì thời gian giải quyết tại cơ quan tòa án kéo dài trung bình từ 02 – 04 tháng tính từ ngày nộp đơn.

Tuy nhiên nếu bạn sử dụng Luật sư thì thời gian giải quyết chỉ còn khoảng 15 – 20 ngày kể từ ngày cung cấp đầy đủ tài liệu cho Luật sư.

Đối với trường hợp thuận tình ly hôn VPLS Gia Đình đảm bảo quý khách hàng chỉ phải đi lại từ 01 – 02 lần và thời gian giải quyết chỉ từ 15 – 20 ngày (kể cả trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài).

Đối với các vụ án ly hôn đơn phương thì tùy vào tính chất phức tạp của các tranh chấp VPLS Gia Đình sẽ đưa ra tư vấn chính xác và định lượng thời gian giải quyết cụ thể cho từng vụ án.

Vì vậy hãy liên hệ với VPLS Gia Đình để cắt giảm chi phí cơ hội của bạn trong việc để được tư vấn ly hôn nhanh gọn.

Trân trọng cảm ơn.

LS TRẦN MINH HÙNG

luật sư tư vấn đơn phương ly hôn tại tphcm
luật sư tư vấn đơn phương ly hôn tại tphcm


Quyền đơn phương ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Khuyến khích hòa giải khi ly hôn

Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở khi đơn phương ly hôn.

Thụ lý đơn ly hôn

1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Hòa giải

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Ly hôn 1 bên:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Hồ sơ ly hôn

  • Đơn xin ly hôn đơn phương. (Nếu hai người thuận tình ly hôn thì đơn ly hôn của vợ hoặc chồng phải có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc sứ quán Việt Nam tại nước ngoài).
  • Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có công chứng bản chính).
  • Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.
  • Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).
  • Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
  • Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.
  • Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.
Trên đây là những thủ tục đơn phương ly hôn bạn cần tham khảo trước khi đưa ra quyết định của riêng mình, trong quá trình hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục đơn phương ly hôn có bất kỳ khó khăn nào bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp và miễn phí.
mẫu đơn ly hôn
mẫu đơn ly hôn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

ĐƠN XIN LY HÔN

 

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN ...

Tôi tên : Nguyễn Văn A         năm sinh : 1974

CMND (Hộ chiếu) số: 123456789  ngày cấp: .../..../20... và nơi cấp : Công an tỉnh...

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc) Xóm..., xã..., huyện..., tỉnh...  

Xin được ly hôn với: Bà Nguyễn Thị B   năm sinh  1982

CMND (Hộ chiếu) số: 123456789 ngày cấp.../.../20... và nơi cấp : Công an tỉnh...

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ) Xóm..., xã..., huyện..., tỉnh...  

 

* Nội dung xin ly hôn: (A1) (Các bên trình bày theo hoàn cảnh và lý do thực tế của mình), chúng tôi chỉ đưa ra một ví dụ cụ thể về cách ghi để khách hàng tham khảo.

Ngày....tháng....năm...Tôi có kết hôn với bà Nguyễn Thị B và chung sống với nhau hạnh phú đến đầu năm 20... thì Bà Nguyễn Thị B có quan hệ ngoài luồng (ngoại tình) với một người đàn ông khác cùng thôn. Mặc dù tôi đã nhiều lần khuyên giải để đảm bảo hạnh phúc gia đình nhưng Vợ tôi là bà Nguyễn Thị B không thay đổi đẫn đến gia đình thường xuyên mâu thuẫn Ảnh hưởng đến việc tâm sinh lý cũng như việc học hành của các con tôi. Ngày...tháng...năm... Tôi và vợ tôi đã chính thức sống ly thân đến nay đã tròn.....năm. Đời sống chung của chúng tôi không thể hòa hợp nay làm đơn này để đề nghị tòa án nhân dân Quận/huyện...giải quyết thủ tục ly hôn.

 

* Về con chung: (A2) (Ghi thông tin con chung và thỏa thuận quyền nuôi con và trợ cấp cho con nếu có), chúng tôi chỉ đưa ra một ví dụ cụ thể về cách ghi để khách hàng tham khảo.

Chúng tôi có hai con chung:

1. Cháu: Nguyễn Văn Đ   Sinh năm:....

Số CMTND: 123456789 Ngày cấp:.../.../20... Nơi cấp: Công an tỉnh:...

Nghề nghiệp: Công nhân cơ ký tại Xí nghiệp cơ khí số 3 tỉnh...

2. Cháu Nguyễn Thị E  Sinh năm .......

Hiện là học sinh lớp 8B, Trường THCS xã....., huyện......tỉnh....

Chúng tôi thỏa thuận sau khi ly hôn Cháu Nguyễn Thị E sẽ ở sinh sống cùng với Mẹ, hàng tháng Tôi sẽ trợ cấp cho cháu một khoản tiền là:.....VNĐ (bằng chữ.............đồng) đến khi cháu tròn 18 tuổi.

 

* Về tài sản chung: (A3) (Các bên có quyền tự thỏa thuận phân chia tài sản hoặc yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật nếu như không thể đạt được thỏa thuận). Luật Minh Khuê đưa ra một ví dụ về trường hợp các bên đạt được thỏa thuận phân chia tài sản.

Trong trường hợp đạt được thỏa thuận mục này chỉ cần ghi: Tài sản chung, riêng do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu tòa án phân chia. Nếu không có tài sản thì chỉ cần ghi : "Không có tài sản và không yêu cầu tòa án phân chia"

Trong trường hợp có tài sản không thỏa thuận được: Các bên liệt kê Tài sản chung của hai vợi chồng và ghi rõ yêu cầu tòa án phân chia theo đúng quy định của pháp luật.

 .................. Ngày ........... tháng........... năm........

Người làm đơn

(Ký tên - Ghi rõ họ và tên)

Hỗ trợ trực tuyến

ĐIỆN THOẠI GẶP LUẬT SƯ: 0972238006(zalo, viber)

Hỗ trợ trực tuyến:
Skype: Skype
0972238006
Thừa kế là gì, di sản thừa kế là gì, cách xác định di sản thừa kế
THỦ TỤC CÔNG CHỨNG CHO THUÊ NHÀ ĐẤT
Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Công Ty
Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn
Luật Sư Chuyên Về Tranh Chấp Nhà Đất
luật sư ly hôn
Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng
Hợp Đồng Tặng Cho Tài Sản Nhà Đất
luật sư tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
luat su rieng cho cong ty
luật sư doanh nghiệp
luat su nha dat
luật sư doanh nghiệp
luật sư trả lời đài truyền hình
luật sư trả lời báo chí
Trang chủ | Luật sư chuyên giải quyết thuận tình ly hôn tại tphcm | Luật sư chuyên đại diện ủy quyền ly hôn | Luật sư chuyên soạn thảo các loại hợp đồng | Luật sư ly hôn tại Tân Bình, Gò Vấp | Luật sư chuyên đại diện cho doanh nghiệp tại tòa án | Văn phòng luật sư tư vấn | Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất với người nước ngoài | Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất cho việt kiều tại sài gòn | Luật sư chuyên khởi kiện tranh chấp thừa kế | Luật sư chuyên khởi kiện thu hồi nợ | Luật sư chuyên làm giấy tờ nhà đất tại tphcm | Luật sư giỏi tại thành phố hồ chí minh | Dịch vụ sang tên sổ đỏ sổ hồng | Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng | Tư vấn người nước ngoài ly hôn với người việt nam | Luật sư giỏi về thừa kế tại tphcm | Luật sư tư vấn luật đất đai | Luật sư bảo vệ quyền lợi cho bị hại trong vụ án hình sự | Luật sư chuyên tư vấn chia tài sản sau khi ly hôn | Luật sư pháp chế doanh nghiệp | Phí thuê luật sư ly hôn tại tphcm | Tư vấn thủ tục nhận thừa kế nhà đất | Luật sư cho việt kiều và người nước ngoài | Luật sư giỏi chuyên tố tụng | Luật sư cho công ty tại quận 6, bình tân | Luật sư cho công ty tại quận 5, quận 11, quận 10 | Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho thuê | Luật sư chuyên nhà đất quận 9, quận 12 | Luật sư tư vấn cho cá nhân | Luật sư chuyên soạn thảo, review hợp đồng | Luật sư chuyên bào chữa các vụ án hình sự | Luật sư tại thành phố Thủ Đức | Luật sư tư vấn vu khống nói xấu xúc phạm danh dự trên facebook | Luật sư tư vấn soạn thảo văn bản, hợp đồng | Luật sư tư vấn soạn đơn khởi kiện | Luật sư hình sự tại thành phố hồ chí minh | Luật sư nhà đất tại thành phố thủ đức | Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội lây lan dịch bệnh | Luật sư giỏi chuyên về lao động | Việt kiều có được thừa kế nhà đất tại việt nam không? | Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất | Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà mùa covid | Luật sư tư vấn phân chia tài sản chung của vợ chồng | Luật sư tư vấn thu hồi công nợ | Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp | Luật Sư Làm Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm | Tư Vấn Kiện Đòi Lại Nhà Cho Ở Nhờ | Luật sư tư vấn kiện đòi nhà | Luật sư tư vấn mua bán nhà đất | Luật sư tư vấn hợp đồng vô hiệu | Tư vấn hợp đồng giả cách | Luật Sư Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai | Tư Vấn Tranh Chấp Ly Hôn | Luật Sư Chuyên Ly Hôn Nhanh Trọn Gói | Tư Vấn Chuyển Nhượng Cổ Phần Vốn Góp | Luật Sư Bảo Hộ Doanh Nghiệp | Luật Sư Giải Quyết Ly Hôn Nhanh Tại Tphcm | Tư Vấn Kiện Đòi Nợ | Luật Sư Tranh Chấp Nhà Ở | Luật Sư Chuyên Soạn Đơn Khởi Kiện Khiếu Nại | Luật sư tư vấn soạn đơn ly hôn | Luật Sư Tư Vấn Thành Lập Doanh Nghiệp | Luật Sư Tư Vấn Tại Công Ty | Luật Sư Chuyên Nhà Đất Tại Quận 6, Bình Tân, Bình Chánh | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nuôi Con Khi Ly Hôn | Luật Sư Tư Vấn Cho Người Hoa Tại tphcm/Hoa Kiều | Luật Sư tư Vấn Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động | Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Úc, Mỹ, Canada | Luật Sư Tư Vấn Luật Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp | Công Chứng Khai Nhận Thừa Kế | Văn Phòng Luật Sư Tư Vấn Chia Tài Sản Khi Ly Hôn | Luật Sư Tư Vấn Bất Động Sản | Luật Sư Tư vấn Thừa Kế Tại Quận 6, Bình Tân | Luật Sư Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại | Luật Sư Chuyên Đại Diện Ủy Quyền Tại Tòa Án | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Tân | Luật Sư Ly Hôn Tại Quận 6 | Luật Sư Chuyên Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Gò Vấp | Luật Sư Hình Sự Tại Biên Hòa | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Quận 10, Quận 11 | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Cố Phần Vốn Góp | Luật Sư Bảo Vệ Bào Chữa Tại Trung Tâm Trọng Tài | luật sư giỏi uy tín tại tphcm | Luật Sư tại Quận Tân Phú | Luật Sư Quận tại Phú Nhuận | Luật Sư tại Quận Gò Vấp | Dịch Vụ Hợp Thức Hóa Nhà Đất | Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất Cho Việt Kiều | Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Chánh | Luật Sư Chuyên Khởi Kiện Án Hành Chính | Luật Sư Tư Vấn Lấn Chiếm Đất | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà Đất | Tư Vấn Cấp Sổ Đỏ, Sổ Hồng | Luật Sư Tư Vấn Phân Chia Thừa Kế | Luật Sư Tư Vấn Cho Công Ty Bất Động Sản | Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Đất Đai Tại Bình Chánh | Luật Sư Bào Chữa Hình Sự | Luật Sư Tư Vấn Ngoài Giờ | Tranh Chấp Thừa Kế Có Yếu Tố Nước Ngoài | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đòi Lại Tài Sản | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đứng Tên Dùm Nhà Đất | Luật sư chuyên tư vấn doanh nghiệp | luật sư chuyên thuận tình ly hôn cho việt kiều/người nước ngoài | Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn với việt kiều | Tư vấn ly hôn chia tài sản với việt kiều | Luật sư tư vấn kháng cáo | Luật sư chuyên về tranh chấp đất đai tại tphcm | Luật sư cho ca sĩ, diễn viên | Tư vấn thay đổi trụ sở, giấy phép công ty | Luật sư tư vấn tranh chấp nhà thuộc sở hữu chung | Luật sư tư vấn lập di chúc | Luật sư giỏi về hình sự tại thành phố hồ chí minh | Luật sư giỏi về nhà đất tại tphcm | Luật sư giỏi di chúc thừa kế tại tphcm | Luật sư chuyên tranh chấp nhà chung cư | Luật sư giỏi về hình sự tại sài gòn | Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng góp vốn | Luật sư chuyên thừa kế di chúc | Luật sư chuyên tranh chấp vay tiền | Luật sư tư vấn luật đất đai | Kê khai thừa kế | tư vấn công chứng mua bán nhà đất | luật sư tư vấn thành lập công ty | luật sư chuyên tư vấn ly hôn chia tài sản | dịch vụ luật sư di sản thừa kế | Dịch vụ luật sư nhà đất tại TPHCM | luật sư tại quận 1 | luật sư tại quận 2 | luật sư tại quận 3 | luật sư tại quận 4 | luật sư tại quận 5 | Luật Sư Tại Quận 6 | luật sư tại quận 7 | luật sư tại quận 8 | luật sư tư vấn, bào chữa tội chống người thi hành công vụ | Luật sư tại quận 10 | Luật sư tại quận 11 | luật sư tại quận 12 | Luật sư tại quận bình thạnh | Luật sư tại huyện bình chánh | Luật sư huyện Nhà Bè | luật sư huyện hóc môn | Văn phòng Luật sư Nhà Đất | Luật sư huyện Cần Giờ | Văn phòng luật sư tại TPHCM | Luật Sư Tại Sài Gòn | luật sư việt nam | Luật sư Uy Tín | Luật sư Công Ty | luật sư tư vấn ly hôn tại thủ đức | Luật sư chuyên tranh chấp thừa kế | luật sư bào chữa tại tòa án | luật sư tại quận bình tân | Dịch thuật công chứng tại tphcm | luật sư giỏi và uy tín | luật sư tư vấn tại nhà | luật sư tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất | mẫu hợp đồng mua bán nhà | mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà | luật sư chuyên hình sự | luật sư tư vấn thu hồi nợ | luật sư chuyên nhà đất | luật sư chuyên về khiếu nại, khởi kiện | luật sư giỏi về nhà đất | luật sư chuyên hợp đồng kinh tế | luật sư tư vấn hợp đồng mua bán hàng hóa | luật sư tư vấn tại bình dương | luật sư tại biên hòa đồng nai | Văn phòng luật sư tư vấn ly hôn | Luật Sư tư vấn tại Long An | Luật sư tư vấn tại cần thơ | Văn Phòng Luật Sư Chuyên Thừa Kế | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn | Luật Sư Làm Chứng | Tư Vấn Công Chứng Nhà Đất | Luật Sư Tư Vấn Cho Người Nước Ngoài | Luật Sư Riêng Cho Công Ty | Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất | Luật Sư Tư Vấn Về Thuế Kế Toán | Tư Vấn Công Chứng Tại Nhà | Luật Sư Thừa Kế Tại Tphcm | Tư Vấn Luật Cho Việt Kiều Mỹ | Luật Sư Tư Vấn Cho Việt Kiều Mua Nhà Tại Việt Nam | Luật Sư Tại Thành Phố Hồ Chí Minh | Luật Sư Tư Vấn Luật Lao Động | Luật Sư Riêng Cho Các Công Ty Tại Sài Gòn | Luật Sư Quận Tân Bình | Luật Sư Cho Doanh Nghiệp | luật sư riêng cho các công ty | luật sư tư vấn thừa kế nhà đất cho việt kiều | luật sư riêng cho công ty nước ngoài tại việt nam | Đoàn luật sư tphcm - VPLS Gia Đình | Tư vấn chia tài sản khi ly hôn | luật sư tư vấn tranh chấp tại toà án | Luật sư tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài | luật sư bào chữa tại tòa án tphcm | luật sư tại quận 1 | tin tức nóng | luật sư tại quận 3 | Luật sư tư vấn bảo hiểm nhân thọ | luật sư tại quận 5 | luật sư bào chữa tư vấn tội cưỡng đoạt tài sản | luật sư tại quận 7 | luật sư tại quận 8 | Luật sư chuyên tranh chấp nhà đất quận 9, quận 2 | luật sư tại quận 10 | luật sư tư vấn bào chữa tội tham ô | Thuê luật sư bào chữa hình sự | luật sư nhà đất thừa kế tại quận tân bình | luật sư thừa kế tại huyện bình chánh | luật sư chuyên thừa kế nhà đất tại quận bình tân | luật sư bào chữa tội làm con dấu, tài liệu, hồ sơ giả | luật sư chuyên thừa kế tại quận phú nhuận | luật sư bào chữa tư vấn tội cố ý gây thương tích | Luật sư tư vấn về xây dựng/luật xây dựng | Luật Sư Chuyên Về Di Chúc | luật sư giỏi về nhà đất tại quận bình thạnh | Tư vấn du học xin visa | Luật sư tranh chấp nhà đất | Luật sư tư vấn di chúc | Luật sư thừa kế nhà đất tại gò vấp | luật sư tranh tụng tại tòa án | luật sư tư vấn hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất | luật sư chuyên tư vấn hợp đồng thuê nhà | Văn Phòng Luật Sư Chuyên Hình Sự Tại Tphcm | Luật sư chuyên tranh chấp hợp đồng | Luật sư tranh chấp bất động sản | Văn phòng luật sư doanh nghiệp | Luật Sư Bào Chữa Tại TPHCM | Luật sư tư vấn hợp đồng vay tiền | Thủ tục tuyên bố 1 người tâm thần | Luật sư tư vấn tranh chấp công ty | luật sư tư vấn thu hồi nợ | luật sư tư vấn thuận tình ly hôn | luật sư tư vấn đơn phương ly hôn | Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai | Dịch vụ luật sư làm sổ hồng sổ đỏ | Luật Sư Tố Tụng | Dịch Vụ Luật Sư Ly Hôn Nhanh | Luật sư tư vấn ly hôn tại quận 5, quận 11 | Luật Sư Tư Vấn Nghĩa Vụ Cấp Dưỡng | luật sư tư vấn thừa kế theo di chúc | Luật sư tư vấn phân chia thừa kế quận 6, quận 11, quận 10, quận 5 | Luật sư thừa kế tại quận 1, quận 2, quận 3, quận 4, quận 7 | Luật sư tư vấn phân chia thừa kế tại quận 8, quận 9, quận 12 | Luật sư phân chia thừa kế tại bình chánh, Tân Phú, Bình Thạnh, nhà bè | Luật Sư Cho Doanh Nghiệp | Luật Sư Chuyên Tư Vấn Thừa Kế Tại Quận 5 | Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự, ly hôn, thừa kế, nhà đất, doanh nghiệp | Luật sư tư vấn bào chữa tội đánh bạc/đá gà/lô đề/cá độ | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Mua Bán Nhà | Tư Vấn Công Chứng Thừa Kế | Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Kinh Doanh | Luật Sư Tư Vấn Soạn Thảo Hợp Đồng | Thừa Kế Nước Ngoài | Luật Sư Tư Vấn Đòi Lại Nhà Đất | Dịch Vụ Luật Sư Thu Hồi Nợ Khó Đòi | Luật sư tư vấn tranh chấp cổ đông công ty | Khởi Kiện Bồi Thường Danh Dự Nhân Phẩm | Luật Sư Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Nhà | Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khởi Kiện | Luật Sư Hôn Nhân Gia Đình | Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng Góp Vốn | Tranh Chấp Tài Sản Chung Của Vợ Chồng | Luật Sư Giỏi Uy Tín Tại Việt Nam | Luật Sư Tại Sài Gòn Việt Nam Tư Vấn Cho Việt Kiều | Giải Quyết Tranh Chấp Bằng Trọng Tài | Dịch Vụ Thành Lập Công Ty Trọn Gói Tại Tphcm | Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Doanh Nghiệp | Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật | Luật Sư Tư Vấn Mua Nhà Đang Thế Chấp Ngân Hàng | Quyền Thừa Kế Nhà Đất Người Việt Nam Định Cư Ở Nước Ngoài | Luật Sư Tư Vấn Tặng Cho Nhà Đất | Luật Sư Tư Vấn Đứng Tên Dùm Nhà Đất Căn hộ Chung Cư | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Cho Việt Kiều | Luật Sư Tư Vấn Mua Bán Căn hộ | Luật sư tư vấn Thỏa Thuận Tài Sản Của Vợ Chồng | Tư Vấn Pháp Luật Thừa Kế | Luật Sư Tư Vấn Trọn Gói Cho Doanh Nghiệp | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Bình Thạnh, Bình Tân, Quận 6, Gò Vấp | Luật Sư Sài Gòn Chuyên Bào Chữa Ở Miền Tây | Dịch Vụ Luật Sư Đòi Nợ | Luật Sư Tư Vấn Mua Đất Nền | Luật Sư Tư Vấn Đơn Phương Ly Hôn Tại Quận 6 | Luật Sư Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Với Người Nước Ngoài | Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Đất | Tư vấn Thành Lập Chi Nhánh Văn Phòng Đại Diện | Luật Sư Tư Vấn Công Ty Cổ Phần | Luật Sư Chuyên Tư Vấn Khai Di Sản Thừa Kế | Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất Tại Biên Hòa | Tranh Chấp Hợp Đồng Thuê Nhà | Điều Kiện Việt Kiều Mua Nhà Sài Gòn | Tư Vấn Bồi Thường Khi Bị Thu Hồi Đất | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Nội Bộ Doanh Nghiệp | Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Mua Bán Căn Hộ Chung Cư | Luật sư trên truyền hình và báo chí | Luật sư tư vấn đăng ký nhãn hiệu logo độc quyền | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lao Động | Luật Sư Tư Tranh Chấp Mua Bán Đất Nền | Luật Sư Tại Chợ Lớn | Luật Sư Tư Vấn Về Án Phí | Tư Vấn Khởi Kiện Tranh Chấp Đất Đai | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Đặt Cọc | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Ranh Giới Đất | Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Lối Đi Chung | Luật sư tư vấn giữ quốc tịch cho việt kiều | Luật sư tư vấn xác nhận nguồn gốc việt nam | Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn cho việt kiều | Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại sài gòn việt nam | Luật sư tư vấn kiện đòi nhà cho việt kiều | Dịch vụ luật sư nhà đất dành cho việt kiều | Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn tại việt nam | Luật sư chuyên bào chữa cho bị can bị cáo | Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn và thuận tình ly hôn | Cần Tìm Thuê Luật Sư Giỏi Tại Tphcm | Luật sư tư vấn ly hôn nhanh tại bình tân, quận 6 | Luật sư tư vấn luật thừa kế tại tphcm | Làm sao để dành được quyền nuôi con khi ly hôn | Luật sư tư vấn lập vi bằng | Luật sư tư vấn tố cáo vi phạm hình sự | Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng do bất khả kháng | Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương | luật sư chuyên tư vấn đòi nợ | Luật sư chuyên tranh tụng hình sự | Luật sư tư vấn tranh chấp giáp ranh nhà đất | Luật sư tư vấn kiện hủy giấy chứng nhận sổ hồng sổ đỏ | Luật sư chuyên tư vấn bào chữa cho người bị hiếp dâm trẻ em | Luật sư chuyên tư vấn luật đất đai nhà ở | Luật sư tư vấn thời hiệu khởi kiện thừa kế | Luật sư tư vấn bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản | Luật sư chuyên bào chữa hình sự tại tphcm | Luật sư chuyên về kinh tế | Luật sư chuyên tư vấn khởi kiện vụ án hành chính quyết định hành chính | Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi đất | Luật sư giỏi chuyên về tranh chấp hợp đồng kinh tế thương mại kinh doanh | Luật sư tư vấn nhà đất | Luật sư tư vấn làm mới và gia hạn visa - Renew and extend visa | Luật sư tư vấn làm thẻ tạm trú – Renew/extend temporary residence | Luật sư tư vấn giấy phép lao động cho người nước ngoài/Working permit | Luật sư tư vân kết hôn với người nước ngoài | Luật sư chuyên bào chữa tội mua bán vận chuyển tàng trữ ma túy | Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê nhà hàng, khách sạn, mặt bằng | Luật sư tư vấn tranh chấp ranh đất | Luật sư tư vấn luật hình sự | Luật sư tư vấn tại ngoại, bảo lãnh | Luật sư tư vấn qua điện thoại, online, trực tuyến | Luật sư tư vấn thừa kế do chết vì covid | Luật sư tư vấn hợp đồng nhà xưởng, văn phòng | Lawyer at Ho Chi Minh City, Viet nam | divorce lawyer at Ho Chi Minh City | Luật sư tư vấn thừa kế sổ tiết kiệm, tài sản | Luật sư tư vấn thừa kế cổ đông cổ phần vốn góp cổ phiếu trong công ty | Luật sư tư vấn thừa phát lại | Văn phòng luật sư tại quận 1 | Luật sư tư vấn ly hôn với người nước ngoài | Luật sư tư vấn tố cáo, khiếu nại | Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất tại bình thạnh | Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội phạm công nghệ cao, mạng internet, facebook | Luật sư chuyên tư vấn mua bán đất dự án | Luật sư chuyên tư vấn mua bán nhà đất bằng tay | Luật sư chuyên bào chữa tội tham ô, hối lộ, lợi dụng chức vụ | Luật sư chuyên tư vấn bào chữa tội buôn lậu | Luật sư tư vấn bào chữa tội trốn thuế | Luật sư giỏi tại tphcm | Luật sư công giáo | Luật sư tư vấn làm đơn giám đốc thẩm | Luật sư giỏi chuyên đòi nhà đất | Luật sư chuyên tư vấn thi hành án | Luật sư tư vấn đòi lại tiền mua đất nền dự án | Luật sư chuyên tư vấn kiện đòi giấy chứng nhận, sổ đỏ, sổ hồng | Thế nào là tội cho vay nặng lãi | Luật sư giỏi chuyên bào chữa án ma túy | Tư vấn về hành vi ngoại tình vợ chồng | Luật sư tư vấn bào chữa về tai nạn giao thông | Luật sư tư vấn bào chữa về tội mua bán hàng cấm | Luật sư tư vấn tranh chấp tín dụng ngân hàng | Luật sư tư vấn hợp đồng hợp tác kinh doanh | Luật sư tư vấn kiện thẩm mỹ viện | Luật sư chuyên tư vấn mua bán doanh nghiệp | Luật sư tư vấn bào chữa tội mua bán ma túy | Luật sư tư vấn hộ kinh doanh cá thể | Luật sư chuyên tư vấn bào chữa về tiền bitcoin | Luật sư chuyên tư vấn ủy quyền | Các án lệ | Luật sư chuyên tư vấn đầu tư nước ngoài | Luật sư giỏi chuyên bào chữa án kinh tế | Luật sư tư vấn bào chữa khi bị bắt | Luật sư giỏi chuyên tư vấn bào chữa tại đà nẵng | Tư vấn đòi nhà đất đứng tên dùm | Luật sư giỏi tại long thành đồng nai | Luật sư chuyên giải quyết các loại tranh chấp | Làm sao để được án treo? | Luật sư tư vấn đòi nợ cho công ty | luật sư tư vấn hoàn công, giấy phép xây dựng | Luật sư tư vấn bào chữa tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy | Luật sư nhận ủy quyền đại diện | Giới thiệu | VIDEO LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN LUẬT TRÊN TRUYỀN HÌNH | Luật Sư tư vấn bào chữa tội giết người | Luật Sư Thừa kế | Thành Công Đạt Được | Luật Sư Riêng Cho Gia Đình Và Doanh Nghiệp | Báo Chí Và Chúng Tôi | Luật Sư Doanh Nghiệp | Luật Sư Nhà Đất | Luật Sư Di Trú | Luật sư Dân sự | Luật Sư Hình Sự | Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn | Luật Sư Tranh Tụng | Luật sư tư vấn luật lao động | Văn phòng luật sư tư vấn cho việt kiều | Luật sư Chuyên Kinh Tế | Luật Sư Giỏi Về Hình Sự | Luật Sư Tư Vấn Thừa Kế Nhà Đất | Luật Sư Tư Vấn Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp | Luật Sư Thi Hành Án | Luật Sư Tư Vấn Miễn Phí | Dịch Thuật Công Chứng | Luật Sư Riêng Cho Công Ty Nước Ngoài | Luật Sư Tư Vấn | Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng | Luật Sư Công Nợ | Luật Sư Chuyên Tranh Tụng Tại Tphcm | Luật Sư bào chữa tư vấn tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản | Luật Sư Kinh Nghiệm | Hỏi đáp pháp luật | Văn bản pháp luật | Liên Hệ

  ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH

Chúng tôi tư vấn cho tất cả các khách hàng tại quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, tân bình, phú nhuận, Bình Thạnh, bình tân, tân phú, bình chánh, Thủ Đức... và các tỉnh trong cả nước. Chúng tôi tư vấn tận nhà, tận công ty nếu quý khách có nhu cầu thì liên hệ các luật sư gần nhất địa điểm quý vị đang sinh sống.

Liên hệ gặp luật sư: 

Văn phòng trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Quận 6, TP.HCM

(bên cạnh Phòng công chứng số 7).

Chi nhánh tại Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Quang Vinh,

Biên Hoà, Đồng Nai.

64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM



Luật Sư Trần Minh Hùng, Trưởng văn phòng, điện thoại: 0972238006 (zalo-viber)- 028.38779958

Để thuận tiện cho quý vị muốn gặp trực tiếp luật sư, vui lòng điện thoại trước cho luật sư khi quý vị đến văn phòng chúng tôi. 

Trân trọng cảm ơn.




Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.vn
Giấy phép số: 41.01.1999/TP/ĐKHĐ do Sở tư pháp Tphcm cấp 03/06/2013, chủ sở hữu website: Trần Minh Hùng