Theo Điều 26, khoản 3
Luật Đất Đai 2013, 3. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất
được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Trước khi có quyết định
thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất
phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho
người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu
hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Luật đã cụ thể hóa hơn và có sự
tham gia của người dân vào kế hoạch khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, tránh các trường
hợp không đồng ý về phương án đền bù khi thu hồi.
Luật Đất Đai 2013 phân
ra 4 trường hợp thu hồi đất rất rõ ràng từ điều 61 đến điều 65 như: thu hồi đất
vì mục đích quốc phòng an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; thu hồi đất
do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ
đe dọa tính mạng con người;
Trong các quy định thu
hồi đất có một số điểm mới như thu hồi do sử dụng đất không đúng mục đích
đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho; đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm; người sử dụng
đất không thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành.
Trong
vụ việc này cơ quan cho rằng đất người dân lấn chiếm nhưng không chứng mình được
người dân lấn chiếm từ khi nào, không có biên bản, quyết định xử phạt hành
chính theo quy định về người dân lấn chiếm…trong khi người dân ở đây hình thành
từ thời Pháp qua nhiều hình ảnh, bộ phim từ khu dân cư này. Và lưu ý đây là đất
ở chứ không phải đất nông nghiệp. Đây là khu vực đất ở là khu vực đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận theo luật đất đai 2014 vì đất các hộ dân không bị tranh chấp,
sử dụng ổn định lâu dài, phù hợp quy hoạch. Việc dự án chỉ mới hình thành có
quyết định từ 2016 trong khi người dân nơi đây sinh sống ổn định ở đây từ thời
xa xưa. Nên việc bồi thường về đất trong các hộ dân này sẽ được bồi thường như
trường hợp đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bằng chứng là khu vực này 1
hộ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên các hộ còn lại đều đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo
quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2014 quy định về Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất như sau:
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà
không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú
tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã
sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp
tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không
có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn
định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai,
nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối
với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Việc
thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất
đai.
Quy
trình thu hồi đất được quy định rõ ràng và chú ý đến sự thông báo phổ biến đến
từng người dân và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. Trường hợp
người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ
chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Việc vận động, thuyết
phục người dân trong trình tự thu hồi đất được quy định trong luật là một điểm
mới, đề cao phương pháp thuyết phục người dân chưa phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường.
Việc bồi thường được thực hiện bằng
việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để
bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng,
công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Nguyên
tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: theo điều 83- Luật Đất Đai 2013: a)
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy
định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo
đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
Điều 77- Luật Đất Đai
2013 quy định điểm mới: Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm
diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện
tích đất do được nhận thừa kế; b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức
quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Theo điều 79 Luật Đất
Đai thì . Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất
thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn
đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì
được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng
đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở,
nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường
bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi
thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân
khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều
kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
- Giaỉ quyết đối với
nhiều thành viên trong gia đình đủ điều kiện tách hộ: Theo quy định theo khoản
2 điều 6 Nghị định 47/2014: Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1
Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một
thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo
quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng
một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở,
nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở
tái định cư cho từng hộ gia đình….
Có nhiều trường hợp diện
tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì đã được quy định rất rõ
ràng trong khoản 5 Nghị định 47/2014: Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi
còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá
nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất
đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân
có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân
khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
theo điều 82- Luật Đất
Đai 2013:
Nhà nước thu hồi đất
không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước
giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích và đã
bị xử phạt hành chính (CÁC HỘ DÂN KHÔNG BỊ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH), đất được
giao, cho thuê không đúng thẩm quyền, đúng đối tượng, đất không được chuyển
nhượng, tặng cho theo quy định của luật này và các trường hợp tự nguyện trả lại
đất theo khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Theo luật đất đai 2013 người
dân được tiếp cận với những quy định mới đảm bảo quyền của người dân và những đảm
bảo của nhà nước khi thu hồi đất. Luật Đất Đai 2013 đã có quy định rõ ràng và
nâng cao hơn nữa quyền của cá nhân, hộ gia đình đối với quyền sử dụng đất và được
nhà nước bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất.
-
Khoản 1 điều 76 quy định
-
Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng
-
1.
Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng đ
-
ược
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
-
a)
Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông
nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54
của Luật này;
-
b)
Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất
nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
-
c)
Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có
công với cách mạng;
-
d)
Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
-
đ)
Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Những hộ dân trên ở từ xưa, trên đất ở
(thổ cư), được xây nhà ở từ xưa, không bị xử phạt nên không thuộc những trường
hợp quy định tại khoản 1 điều 76.
Như vậy, những trường
hợp còn lại đểu phải được bồi thường.
-
Ngoài ra, tại Điều 69 Luật đất đai
2013 quy định về Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định như sau:
-
1. Xây dựng và thực
hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định
như sau:
-
a) Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
-
Thông báo thu hồi đất
được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu
vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi;
-
b) Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm;....
-
2. Lập, thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
-
a) Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ
chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ
chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm
yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
-
Việc tổ chức lấy ý
kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có
đất thu hồi.
-
Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng
văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng
ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn
có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh
phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ quan có thẩm quyền
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
-
3.
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
-
a)
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định
thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trong cùng một ngày;
-
b)
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về
mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian,
địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái
định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng;
-
c)
Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
-
d)
Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
-
Trường
hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành
việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và
tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
-
4.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất
đã được giải phóng mặt bằng.
Đề nghị UBND TP và
UBND huyện Nguyên Thủy thực hiện đúng quy trình, thủ tục nêu trên.
CÁC TRƯỜNG HỢP BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ
Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được
bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc
giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy
định của pháp luật.
Điều 75. Điều kiện được bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận
thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng
đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và
có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết
hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chưa được cấp.
Điều
76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về
đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi
đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử
dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá
nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc
trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê
đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng
được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê
do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của
xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí
đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào
đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường
bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật
này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn
mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển
quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện
tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
Điều 79. Bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có
đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu
hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng
đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở
thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn
xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với
địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải
di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có
chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao
đất ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi
Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75
của Luật này thì được bồi thường về đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Ngoài ra, Tại Điều 6 Nghị định 47/2014 Quy định về Bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:
Việc bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định
sau đây:
Hỗ trợ trực tuyến |
ĐIỆN THOẠI GẶP
LUẬT SƯ:
0972238006(zalo, viber)
|
Hỗ trợ trực tuyến: |
Skype: |
|
|
0972238006 |
|
|