|
Luật sư tranh tụng những trường hợp cấm kết hôn |
1.1. Cấm kết hôn đối với người đang có vợ có chồng.
Người đang có vợ, có chồng là người đang tồn tại một quan hệ hôn nhân được Nhà nước thừa nhận bao gồm:
• Người đã kết hôn theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và quan hệ hôn nhân đó vẫn đang tồn tại.
• Người chung sống với người khác như vợ chồng từ trước ngày 3/1/1987 và đang chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
Như vậy, chỉ những người chưa có vợ, có chồng hoặc đã có vợ, có chồng nhưng hôn nhân trước đã chấm dứt thì mới được phép kết hôn. Nếu người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc người chưa có vợ, có chồng mà kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng thì việc kết hôn đó là trái pháp luật. Quy định đây là một trong các trường cấm kết hôn là nhằm bảo đảm nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng góp phần xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc; góp phần xóa bỏ chế độ đa thê, giải phóng và nâng cao vị thế của người phụ nữ trong xã hội.
1.2. Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Như vậy, đây là một quy định xuất phát từ nghiên cứu y học về sự phát triển của con người Việt Nam. Do đó, quy định này là hoàn toàn phù hợp với độ tuổi mà pháp luật quy định. Việc tảo hôn vẫn diễn ra trên thực tế khá phổ biến, do vậy để hạn chế tình trạng này thì trước hết cần có sự tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến mọi người. Đối với các trường hợp cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn được coi là các trường hợp cấm kết hôn thì hoàn toàn phù hợp với điều kiện để được kết hôn là phải thể hiện ý chí tự nguyện của nam, nữ.
1.3. Cấm kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. |
Luật sư tư vấn chia tài sản sau khi ly hôn tại tphcm |
Hôn nhân không phải là bến bờ của hạnh phúc, mà hạnh phúc chính là hành trình 2 vợ chồng cùng đồng lòng “căng buồm vượt sóng ra khơi”. Để đến được với nhau đâu phải dễ dàng, ấy vậy mà nhiều cặp vợ chồng vì lý do này hay lý do kia, đã không đủ vững chắc để giữ lửa được cho mối quan hệ hôn nhân.
Và một trong những hệ quả tất yếu của việc chấm dứt quan hệ hôn nhân đó chính là phân chia tài sản chung của vợ chồng. Hãy cùng VPLS GIA ĐÌNH tìm hiểu các quy định của pháp luật về vấn đề này nhé! |
Dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh |
Hôn nhân là bến đỗ của sự hạnh phúc, viên mãn nhưng trong cuộc sống hôn nhân của mỗi cặp vợ chồng chắc chắn không thể tránh khỏi những mâu thuẫn dù nhỏ hay to. Có những cặp đôi có hướng giải quyết phù hợp để gìn giữ hạnh phúc gia đình. Nhưng bên cạnh đó cũng có những cặp đôi không tìm được tiếng nói chung hay hướng giải quyết phù hợp sau mỗi lần cãi vã. Dẫn đến mâu thuẫn ngày càng kéo dài và dẫn đến ly hôn.
Vậy, Ly hôn (hay ly dị ) là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ các trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác. Hiện nay pháp luật nước ta quy định có 2 hình thức ly hôn: ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Đối với ly hôn thuận tình thời gian giải quyết vụ án sẽ nhanh hơn rất nhiều so với ly hôn đơn phương. |
Vợ có trách nhiệm với khoản nợ riêng của chồng khi ly hôn không? |
Theo quy định tại điều 60 Luật HN&GĐ 2014 thì khi ly hôn vợ, chồng có tranh chấp về nghĩa vụ của tài sản đối với người thứ 3 thì sẽ áp dụng quy định tại điều 27, 37 và 45 luật này:
"1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết".
Theo quy định tại điều 37 luật HN&GĐ về nghĩa vụ chung tài sản vợ chồng thì các nghĩa vụ sau đây sẽ dùng tài sản chung của cả hai để giải quyết:
"1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan". |
Tư vấn về quyền thăm gặp con sau ly hôn quy định thế nào? |
Khi nào vợ phải cấp dưỡng cho chồng sau khi ly hôn?
Theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) 2014, cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng khi người đó là người:
- Chưa thành niên;
- Đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định. |
Tư vấn chia tài sản đang thế chấp ngân hàng thế nào khi ly hôn? |
Khi ly hôn, ai có trách nhiệm trả khoản nợ chung của hai vợ chồng?
Trong thời kỳ hôn nhân, căn cứ vào Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ chồng phải cùng trả nợ trong các trường hợp:
- Các khoản nợ do cả hai người cùng xác lập;
- Do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho gia đình…
Ngoài ra, vợ chồng vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới nếu các khoản nợ do một bên thực hiện nhưng:
- Đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Do một bên ủy quyền cho bên kia và có sự đồng ý của cả hai vợ chồng;
- Do một bên đủ điều kiện giám hộ cho bên kia bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người còn lại bị hạn chế năng lực hành vi dân sự… |
Luật sư tư vấn chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn? |
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. |
Mẫu đơn ly hôn? Ly hôn nhanh ? Những vấn đề cần quan tâm khi ly hôn? |
Trình tự, thủ tục ly hôn được quy định cụ thể tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Đối với đơn phương ly hôn thì theo thủ tục yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp. Thời gian giải quyết từ 4 - 6 tháng (tại cấp sơ thẩm). Bản án không có hiệu lực ngay mà đương sự vẫn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày lên cấp phúc thẩm, thời gian giải quyết từ 4 - 6 tháng;
- Đối với thuận tình ly hôn thì theo thủ tục yêu cầu Toà án công nhận thuận tình ly hôn: Khoảng 01 tháng. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành. Không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
|
Tư vấn phân chia tài sản sau ly hôn theo quy định của pháp luật ? |
Tranh chấp về phân chia tài sản sau ly hôn là một trong những tranh chấp phổ biến. Văn Phòng Luật sư Gia Đình giới thiệu về phương thức phân chia và giải quyết các tranh chấp cụ thể trong chuyên đề này: |
Luật sư tư vấn " Ly hôn có thể chia quyền sử dụng đất được không?" |
Văn Phòng Luật Sư Gia Đình giải đáp các thắc mắc về việc chia tài sản chung khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình: |
Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản sau khi ly hôn |
Tranh chấp tài sản là dạng tranh chấp phổ biến nhất khi các cặp vợ chồng
tiến hành thủ tục ly hôn. Vậy, pháp luật quy định về giải quyết tranh chấp tài
sản như thế nào ? và một số vướng mắc của người dân trong quá trình thực hiện
thủ tục ly hôn tại tòa án sẽ được luật sư Văn Phòng Luật Sư Gia Đình tư vấn,
giải đáp cụ thể:
|
Phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn |
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
– Ưu tiên thoả thuận: Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
-Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình về tài sản chung vợ chồng để giải quyết.
– Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
– Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
– Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
– Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
|
Luật sư chuyên giải quyết chia tài sản sau khi ly hôn |
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, tài sản của vợ chồng được xác lập theo một trong hai chế độ sau:
Thứ nhất, chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Trước khi kết hôn, nam nữ sẽ thỏa thuận các vấn đề như: tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của hai bên với tài sản chung và riêng; các điều kiện, nguyên tắc khi chia tài sản nếu ly hôn,… và ghi nhận các nội dung này bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Theo đó, chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Thứ hai là chế độ tài sản theo luật định. |
Tư vấn mất giấy kết hôn có ly hôn được không? |
Trong trường hợp mất Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì hồ sơ khởi kiện ly hôn như sau:
– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu của từng Tòa án);
– Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn (bản trích lục/Giấy xác nhận quan hệ hôn nhân của UBND xã);
– CMND hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực) của 2 vợ chồng;
– Giấy khai sinh của con (nếu có) bản sao có chứng thực; |
Chia tài sản khi ly hôn: Cần biết gì để không bị thiệt? |
Chia tài sản khi ly hôn: Cần biết gì để không bị thiệt?
Khi ly hôn, một trong những điều các cặp vợ chồng quan tâm là việc chia tài sản chung vợ chồng. Vậy theo quy định của pháp luật, việc chia tài sản khi ly hôn được quy định như thế nào?
3 thời điểm được yêu cầu phân chia tài sản chung
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ), tài sản chung vợ chồng gồm: |