|
Luật sư chuyên tư vấn luật thừa kế |
Quy định về phân chia di sản thừa kế
Câu hỏi: Ông nội tôi có 3 người con gái, năm 1972 ông tôi mất nhưng những người con của ông đi lấy chồng và không sử dụng miếng đất trên, ông cũng không để lại giấy tờ gì. Năm 1989 mẹ tôi và các bà đồng ý cho gia đình tôi sinh sống tại miếng đất này cho tới nay! Năm 2021 này tôi đang làm hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất miếng đất nêu trên thì một trong các Dì của tôi (1 trong 3 người con của ông cũng là em ruột mẹ tôi) gửi đơn khiếu nại tranh chấp đất đai không cho tôi làm sổ đỏ. Xin hỏi
1. Nếu xác định thửa đất nêu trên là di sản của ông nội tôi để lại, thì thời hiệu phân chia di sản thừa kế đã hết theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015. Do đó, di sản này thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản, và chiếm hữu công khai, liên tục, ngay tình suốt hơn 30 năm qua theo quy định tại Điều 623 và Điều 236 Bộ luật dân sự năm 2015.
Vậy thửa đất nêu trên phải được xác định thuộc quyền sở hữu của gia đình tôi có đúng không?
Đã hết thời hiệu người thừa kế yêu cầu chia tài sản vậy Dì của tôi có quyền khiếu nại về phân chia miếng đất đó không? Nếu không UBND xã có quyền trả lại đơn khiếu nại chứ? Và hồ sơ xin làm sổ đỏ của tôi sẽ không bị gián đoạn đúng không?
Xin cảm ơn!
Trả lời:
Tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau: |
Thủ tục khai nhận thừa kế cổ phần tại công ty |
Thủ tục khai nhận thừa kế cổ phần tại công ty
Thông qua bài viết này, Luật sư sẽ hướng dẫn thủ tục khai nhận thừa kế cổ phần tại công ty nhằm giúp khách hàng có được những kiến thức pháp lý bổ ích để giải quyết vấn đề chia thừa kế tài sản trong thực tiễn cuộc sống.
-
Căn cứ pháp lý của thủ tục khai nhận thừa kế cổ phần tại công ty
Theo quy định của luật dân sự, thừa kế là việc dịch chuyển tài sản thuộc quyền sở hữu của người đã chết sang cho người còn sống. Tài sản được để lại gọi là di sản thừa kế, bao gồm tài sản riêng thuộc sở hữu của người đã chết và phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác. |
Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất khi cha mẹ chết vì covid |
Một người chết thì có hai cách hiểu theo pháp luật, thứ nhất là người đấy chết tự nhiên, thứ hai là người đó chết theo pháp lý (tòa án tuyên bố chết). Quyền sở hữu đối với tài sản của một người là tuyệt đối nên khi một cá nhân chết thì họ có quyền để lại tài sản đó cho người hưởng thừa kế, trong trường hợp họ không để lại di chúc thì tài sản họ sẽ được nhà nước phân chia theo pháp luật. Việc phân chia tài sản của họ dựa trên căn cứ mà nhà làm luật cho rằng nếu người chết có để lại di chúc thì họ sẽ được hưởng. Bài viết này mong bạn đọc sẽ hiểu được quy định của pháp luật về chia di sản thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật dân sự năm 2015.
Thứ nhất: Thừa kế theo pháp luật là gì?
Di sản thừa kế hiểu một cách đơn giản là phần tài sản của người chết. Trong quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định cụ thể việc chia di sản thừa kế theo pháp luật trong khi người chết không để lại di chúc thì di sản của người chết được chia theo hàng thừa kế, điều kiện và theo một trình tự mà pháp luật quy định. |
Hướng dẫn giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế |
Hướng dẫn giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế
Trường hợp di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người để lại di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc, thì coi như không có di chúc và áp dụng quy định về thừa kế theo pháp luật để chia di sản. |
Dưới đây là chi tiết thủ tục khai nhận di sản thừa kế là nhà đất mới nhất. |
Dưới đây là chi tiết thủ tục khai nhận di sản thừa kế là nhà đất mới nhất.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Để thực hiện công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế, người yêu cầu công chứng phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng; |
Ai là người có quyền hưởng di sản thừa kế? |
Tài sản thừa kế có người không đồng ý giải quyết như thế nào là câu hỏi mà nhiều người đặt ra khi gặp trường hợp này. Theo quy định thì thừa kế mà người chết không để lại di chúc thì tài sản được chia cho những người đồng thừa kế. Tuy nhiên, khi tiến hành phân chia di sản thường hay gặp phải những tranh chấp mà các bên không tìm được tiếng nói chung trong vấn đề này
Di sản thừa kế của một người được xác định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Trong đó tài sản được quy định tại Chương VII Bộ luật Dân sự 2015 như sau: |
Luật sư bào chữa nhận thừa kế bất động sản phải nộp thuế thế nào |
Lệ phí trước bạ khi nhận thừa kế bất động sản
Trường hợp 1: Miễn lệ phí trước bạ
Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất với nhà, đất nhận thừa kế giữa những người sau thì được miễn lệ phí trước bạ:
Vợ - chồng; Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; Cha vợ, mẹ vợ với con rể; Ông nội, bà nội với cháu nội; Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; Anh, chị, em ruột với nhau.
Trường hợp 2: Phải đóng lệ phí trước bạ
Ngoài những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ thì người nhận thừa kế khi làm Giấy chứng nhận (Sổ đỏ) thì phải nộp lệ phí trước bạ.
Mức lệ phí trước bạ phải nộp: Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Sổ đỏ cho nhà đất được thừa kế thì phải nộp lệ phí bằng 0,5% giá trị nhà đất. |
Luật sư tư vấn Điều kiện để con riêng hưởng thừa kế cha dượng, mẹ kế |
Nếu con riêng không vi phạm về điều kiện quy định tại Điều 621 BLDS 2015 về người không được hưởng quyền di sản hoặc từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 320 BLDS 2015 thì họ được hưởng di sản theo thừa kế theo di chúc;
Trong quá trình chung sống con riêng đối xử tốt với cha dượng, mẹ kế thể hiện mối quan hệ nuôi dưỡng như cha con, mẹ con thì học được hưởng thừa kế theo pháp luật. |
Luật sư tư vấn quyền thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất |
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người chết sang người thừa kế thông qua di chúc hợp pháp hoặc theo quy định pháp luật.
Tặng cho quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho người khác mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo sự thỏa thuận. |
Luật sư tư vấn con riêng có được nhận di sản thừa kế không? |
Căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3.Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.” |
Tranh chấp đất giữa các thành viên trong gia đình về phân chia di sản thừa kế |
Điều 651 BLDS 2015 quy định Người thừa kế theo pháp luật:
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. |
Tư vấn các trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất? |
LUẬT chia tài sản thừa kế không có di chúc được áp dụng khi: Nếu ông bà, cha mẹ, vợ chồng qua đời(chết đi) KHÔNG CÓ để lại “di chúc” thì phần di sản thừa kế của người chết sẽ được phân chia đều cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Tuy nhiên thực tế việc phân chia thừa kế này rất dễ phát sinh tranh chấp khi giữa các thành viên trong gia đình khi tài sản là nhà đất có giá trị lớn, do nhiều yếu tố khác cần xem xét thêm các điều kiện quyền, việc thỏa thuận và hiệu lực yêu cầu khởi kiện |
Con dâu, con rể, con riêng có được hưởng thừa kế hay không? |
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được thừa kế theo pháp luật bao gồm:
- Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. |
QUYỀN THỪA KẾ ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ DI CHÚC |
Quyền thừa kế đất đai không có di chúc
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Một trong những tài sản có giá trị mà người chết để lại thường xảy ra tranh chấp đó là quyền sử dụng đất.
Quyền thừa kế đất đai không có di chúc bao gồm những trường hợp được quy định tại Bộ Luật Dân sự về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: |
Luật sư tư vấn pháp luật về thừa kế, chia thừa kế, tranh chấp thừa kế |
Luật sư tư vấn pháp luật về thừa kế, chia thừa kế, tranh chấp thừa kế
Luật sư tư vấn pháp luật về thừa kế, chia thừa kế, tranh chấp thừa kế: Tư vấn thừa kế qua điện thoại, tư vấn thừa kế qua Email, tư vấn luật thừa kế trực tiếp tại văn phòng, tư vấn giải quyết các tranh chấp về thừa kế...
Quan hệ thừa kế ngày càng phức tạp. Trên thực tế, những trường hợp anh em từ nhau vì tài sản thừa kế, con từ cha, từ mẹ vì tài sản thừa kế không còn là hiếm. Thậm chí còn có những trường hợp gây thương tích cho nhau, giết nhau chỉ vì tranh chấp tài sản thừa kế. |