1. Thừa kế tài sản là Đất Nông nghiệp khi bố mẹ qua đời thế nào?
Câu hỏi: Luật sư cho hỏi, Bố tôi có 3 người con, bố tôi mất đột ngột và có để lại đất đai nông nghiệp. Chúng tôi muốn làm thủ tục thừa kế tài sản đó thì làm như thế nào? Chúng tôi có thể để lại tài sản thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho họ hàng mà không phải là con có được không?
Nếu anh chị em chúng tôi được thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp từ bố tôi, mà giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó sắp hết hạn thì chúng tôi có thể làm gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đó không?
Nếu nhà nước có thu hồi đất nông nghiệp đó thì chúng tôi có được nhận đền bù tiền thu hồi đó không?
Trả lời tư vấn:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Văn phòng Luật sư Gia Đình, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, theo như thông tin bạn cung cấp thì bố bạn mất đột ngột, tuy nhiên bạn không cung cấp rõ bố bạn mất có để lại di chúc hay không? Trường hợp bố bạn có để lại di chúc thì di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia theo di chúc. Trường hợp bố bạn mất không để lại di chúc thì di sản của bố bạn được thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật, bao gồm:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Theo đó, nếu bố bạn không để lại di chúc thì di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia đều cho những người cùng hàng thừa kế. Tức là mẹ bạn, 4 anh chị em bạn, ông bà nội của bạn (nếu có) mỗi người sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Trường hợp 4 anh chị em bạn muốn tặng cho toàn bộ quyền sử dụng đất nông nghiệp cho họ hàng thì phải được sự đồng ý của những người thừa kế còn lại. Việc tặng cho chỉ được thực hiện khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thể hiện tất cả những người đồng thừa kế đồng ý tặng cho người họ hàng quyền sử dụng đất nông nghiệp và phải được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng.
Thứ hai, về việc gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp:
Theo Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định: “Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.”
Theo đó, thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất như sau:
+ Bước 1: Gia đình bạn nộp hồ sơ tới Uỷ ban nhân dân xã. Hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
- Đơn xin gia hạn quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân.
+ Bước 2: Sau khi hoàn thiện hồ sơ, nhận phiếu hẹn ngày trả kết quả và nộp các khoản lệ phí theo quy định.
Khi nộp lệ phí xong xuôi thì theo giấy hẹn tới nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Nếu địa phương không có kế hoạch sử dụng đất đối với diện tích này, thì gia đình bạn có thể được tiếp tục gia hạn để sử dụng.
Thứ ba, pháp luật đất đai quy định về các trường hợp bịthu hồi đất tại Điều 38 Luật Đất đai 2013. Về nguyên tắc bồi thường,tái định cư cho người có đất bị thu hồi được quy định rất cụ thể tại Điều 42 Luật này. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định đối với các trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường (Điều 43), cụ thể như sau:
“1. Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật này;
b) Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
c) Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;
d) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
đ) Đất thuê của Nhà nước;
e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 50 của Luật này;
g) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường về tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
b) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quyết định thu hồi đất mà trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thời điểm xây dựng công trình đó;
c) Đất bị thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật này.
3. Người bị thu hồi đất quy định tại khoản 1 nhưng không thuộc khoản 2 Điều này được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.
4. Chính phủ quy định việc xử lý đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật này.”
Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì việc bị thu hồi đất của gia đình bạn sẽ không được bồi thường. Do bạn không nêu rõ việc thu hồi đất vì lí do gì, do đó, chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn.
2. Không canh tác trên đất trồng lúa có được nhận thừa kế đất trồng lúa hay không?
Hiện nay, tôi đang làm thủ tục khởi kiện tại Toà án yêu cầu chia di sản thừa kế do ba tôi để lại gồm 2000 m2 đất lúa và 300 m2 đất ở do anh em chúng tôi không thống nhất được việc chia di sản cho bố tôi để lại. Tuy nhiên, hiện nay trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất lúa đã hết, tôi cũng không canh tác trực tiếp trên đất lúa này, thì tôi có quyền được yêu cầu chia di sản thừa kế đối với đất trồng lúa cho ba tôi để lại không?
Luật sư Gia Đình trả lời:
Dựa theo yêu cầu cần tư vấn của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Đất trồng lúa theo quy định của pháp luật đất đai là đất trồng cây hàng năm thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Trước đây, theo quy định của Nghị định 64-CP ngày 27/9/1993 thì hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Theo đó, đối tượng giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định, lâu dài là nhân khẩu nông nghiệp thường trú tại địa phương, kể cả những người đang làm nghĩa vụ quân sự.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 1995 thì điều kiện được thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản.
Người có đủ các điều kiện sau đây thì được thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc theo pháp luật đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản:
1. Có nhu cầu sử dụng đất, có điều kiện trực tiếp sử dụng đất đúng mục đích;
2. Chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều này đồng nghĩa với việc, đối với hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu sử dụng đất, không có điều kiện trực tiếp sử dụng đất đúng mục đích thì sẽ không được nhận thừa kế là đất nông nghiệp.
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện nay, tại khoản 3, Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có trường hợp: “Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.”
Như vậy, luật đất đai chỉ không cho phép hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa mà hoàn toàn không đề cập đến việc thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp, điều này đồng nghĩa với việc, người có quyền thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế đối đất lúa là đất nông nghiệp.
Do đó, nếu bạn là người thừa kế hợp pháp theo quy định pháp luật, bạn có quyền được hưởng di sản cho bố bạn để lại, mặc dù không canh tác trên đất trồng lúa, bạn vẫn có quyền yêu cầu Toà án chia di sản thừa kế đối với tài sản là đất trồng lúa do bố bạn để lại.
3. Công chức có được nhận thừa kế đất nông nghiệp?
Câu hỏi: Khi cấp quyền theo nghị định 64/CP hộ gia đình tôi được cấp 4 khẩu (cha, me và 2 anh em tôi - lúc này còn nhỏ) gồm có ruộng lúa và đất. Năm 2014 cha tôi qua đời không để di chúc, em tôi là công chức ở xã; tôi cũng là công chức hiện ở với mẹ. Mẹ tôi vì già yếu nên muốn chuyển toàn bộ quyền sử dụng đất cho tôi (cả lúa và đất ở), em tôi cũng đồng ý. Tôi đã đến cơ quan công chứng làm thủ tục phân chia và tặng cho, nhưng khi nộp hồ sơ cho VPĐK đất đai, văn phòng không chấp nhận. Vì tôi không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên phần đất trồng lúa của gia đình tôi tôi không đủ điều kiện nhận được nhận. Việc giải quyết như vậy đúng hay sai? Đất trồng lúa của hộ gia đình tôi xử lý như thế nào? Ai là người được sử dụng?
Luật sư Gia Đình trả lời: Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của anh như sau:
Khoản 3 Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định: "Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa". Như vậy, anh là công chức, không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên sẽ không phải là đối tượng được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phần đất nông nghiệp của mẹ anh.
Tuy nhiên, quy định trên chỉ không cho phép người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa mà không cấm quyền nhận thừa kế. Dó đó, anh vẫn có thể nhận thừa kế quyền sử dụng phần đất nông nghiệp này theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 169: "Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất" và theo quy định tại Điểm đ, khoản 1, Điều 179 Luật Đất Đai 2013 quy định: "cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
4. Cháu có được hưởng thừa kế đất nông nghiệp của ông bà không?
Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2005 thì Quyền thừa kế của cá nhân: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Tuy nhiên, trong trường hợp cá nhân chết mà không để lại di chúc thì phần di sản sẽ được chia theo pháp luật
Điều 675: Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Theo nội dung bạn gửi đến, có thể hiểu ông bà bạn chết đã không để lại di chúc. Theo quy định của pháp luật, khi người chết không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Có thể thấy, phần đất nông nghiệp của ông bà bạn đương nhiên thuộc vào di sản thừa kế do ông bà nội bạn để lại. Vì ông bà bạn chết đều không để lại di chúc nên khi có tranh chấp về di sản thừa kế thì tòa án sẽ áp dụng thừa kế theo pháp luật.
Người thừa kế theo pháp luật (Điều 676 Bộ luật dân sự 2005)
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Điều 677 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về thừa kế thế vị
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Như vậy, khi áp dụng diện thừa kế theo pháp luật thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;các bác của bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất và họ đương nhiên được hưởng phần di sản thuộc về họ.
Theo đó, bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai. Bạn chỉ được nhận thừa kế (khi không có di chúc) một phần đất mà ông bà để lại khi hàng thứ nhất không có. Như vậy, phần đất nông nghiệp đó sẽ được chia thừa kế cho bố bạn cùng với anh, chị, em của bố bạn.
Thừa kế đất nông nghiệp cần có điều kiện gì?
Trước đây, tại Bộ luật Dân sự năm 1995 có quy định: Người thừa kế đất nông nghiệp phải có điều kiện như: có nhu cầu sử dụng đất, có điều kiện trực tiếp sử dụng đất đúng mục đích; chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai. Hiện nay, Bộ Luật dân sự năm 2005 đã xóa bỏ những quy định này và đất nông nghiệp cũng được coi là tài sản thừa kế như các lọai tài sản khác.
Luật Đất đai số: 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013:
- Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất (Điều 188 Luật Đất đai):
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
- Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất (Điều 191 Luật Đất đai):
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Thời hiệu khởi kiện về thừa kế (Điều 645 Bộ luật dân sự 2005):
- Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.
|