1. Luật chia tài sản sau ly hôn mới nhất năm
2021?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào quý luật sư! Tôi
xin nhờ luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề sau. Trong thời kỳ hôn nhân hơn chục năm
chúng tôi có gây dựng nên nhiều tài sản trong đó có một ngôi nhà 6 tầng đứng
hiện tên tôi. Năm 2009 tôi cùng chồng dùng tài sản này thế chấp vay vốn ngân
hàng để kinh doanh. Chồng tôi là chủ tịch hội đồng quản trị công ty đại diện
vay vốn.
Năm 2010 công ty đã
trả hết nợ nhưng chưa rút tài sản bảo đảm về. Năm 2011 chồng tôi đưa đơn ly
hôn, tài sản chung không nhờ tòa chia mà tự giải quyết. Sau khi ly hôn xong vì
không tự giải quyết được nên tôi khởi kiện chia tài sản chung sau ly hôn. Cho
đến nay chưa được giải quyết. Tôi muốn hỏi ngân hàng không chịu trả lại sổ đỏ
cho tôi vì tài sản có tranh chấp như vậy có đúng không. Hiện tại công ty đứng
ra vay vốn đã phá sản tự do.
Nếu tôi khởi kiện ngân
hàng có thắng được không vì bên kia họ cũng muốn lấy sổ nên ngân hàng không trả
cho ai mà nói khi có bản án của tòa xử nhà cho ai sẽ trả cho người đó. Vì tôi
còn nuôi hai con nhỏ và theo kiện nhiều năm nên hoàn cảnh khó khăn không có
điều kiện thuê luật sư mà chỉ đi nhờ vả nên nhiều lúc cũng ngại. Mong quý luật
sư giúp đỡ trả lời. Tôi chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 71 Nghị
định 163/2006/NĐ-CP quyền nhận lại tài sản bảo đảm: “Trước thời điểm xử lý tài
sản bảo đảm mà bên bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận
bảo đảm và thanh toán các chi phí phát sinh do việc chậm thực hiện nghĩa vụ thì
có quyền nhận lại tài sản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời
điểm được nhận lại tài sản bảo đảm trước khi xử lý.”. Như vậy nếu năm 2010 công
ty đã trả hết tiền vay ngân hàng, ngân hàng không có quyền giữ giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Căn cứ Điều 62 Luật
hôn nhân và gia đình 2014: Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng “2. Việc chia
quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như
sau:
a) Đối với đất nông
nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu
và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai
bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại
Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ
một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp
tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà
họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ
chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản
chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được
tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông
nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia
theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất
khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.”
Nếu tại thời điểm ly
hôn hai vợ chồng anh chị chưa thoả thuận được với nhau về vấn đề chia tài sản
trong thời kỳ hôn nhân. Sau khi ly hôn anh chị cũng chưa thỏa thuận được với
nhau về vấn đề chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân chị có thể khởi kiện
tòa án chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn.
Ngân hàng lấy lý do
đang có tranh chấp nên không trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không có
căn cứ bởi theo quy định tại Điều 71 Nghị định 163/2011/NĐ-CP ngân hàng phải
trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một trong hai bên để thực hiện
chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
2. Mẫu đơn xin chia tài sản sau ly hôn mới
nhất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc
—–o0o—–
…, ngày … tháng … năm
20…
ĐƠN KHỞI KIỆN TRANH
CHẤP TÀI SẢN SAU KHI LY HÔN
– Căn cứ Bộ Luật tố
tụng dân sự 2015
– Căn cứ Bộ luật dân
sự 2015
Kính gửi: Tòa án nhân
dân quận/huyện …………………………..
Họ và tên nguyên đơn:
………………………………………….………………..…
Ngày tháng năm sinh:
……………………………………………………………….
CMND/ CCCD số:……………
Ngày cấp……...…. Do:…………………………..
Nơi đăng ký
HKTT……………………………………………………………….…
Nơi ở hiện
tại:………………………………………………………………………..
Họ và tên bị đơn:
…………………………………………………………………...
Ngày tháng năm sinh:
……………………………………………………………….
CMND/CCCD số: ………………
Ngày cấp………………….. Do: ……………...
Nơi đăng ký HKTT:
…………………………………………………………..…….
Nơi ở hiện
tại:………………………………………..………………………………
Nội dung việc khởi
kiện
Tôi xin phép được
trình bày với Quý Tòa nội dung vụ việc như sau:
……………………………………..……………………………………………….
(Bạn đọc tham khảo:
Tôi và chị Nguyễn Thị B ly hôn vào ngày 22/9/2020 theo bản quyết định số
29/2020/QĐ-TA của Tòa án nhân dân quận X: “công nhận sự thuận tình ly hôn của
anh Nguyễn Văn A với chị Nguyễn Thị B; về con chung: không có; về tài sản
chung: các đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết”
Tài sản chung của tôi
và chị Nguyễn Thị B bao gồm :
(Tại đây bạn đọc liệt
kê các tài sản chung hiện có)
Căn cứ vào Điều 33,
Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tôi làm đơn này yêu cầu Tòa án giải
quyết những nội dung sau:
(Tại đây bạn đọc nêu
lên mong muốn nguyện vọng về việc phân chia tài sản)
Những tài liệu, chứng
kèm theo đơn khởi kiện gồm có:
– ……………………………
( Bạn đọc đưa ra tài
liệu chứng cứ kèm theo đơn )
Trên đây là tất cả
những gì tôi có thể lưu giữ để gửi cho Quý Tòa làm bằng chứng chứng minh cho
yêu cầu khởi kiện của mình.
Kính mong Quý tòa xem
xét, giải quyết
Người làm đơn
3. Tài sản thừa kế có phải chia khi ly hôn hay
không?
Thế nào là tài sản
thừa kế?
Để phân chia tài sản
thừa kế khi ly hôn thì trước hết các cặp vợ chồng phải hiểu thế nào là tài sản
thừa kế? Theo quy định pháp luật thừa kế, tài sản thừa kế được hiểu là những
tài sản thuộc sở hữu của người chết để lại, là sự chuyển dịch tài sản của người
đã chết cho người còn sống được hưởng thừa kế, được Nhà nước thừa nhận và bảo
đảm thực hiện. Đây là khái niệm cơ bản nhất về tài sản thừa kế mà mỗi cặp vợ
chồng ly hôn phải biết trong trường hợp tranh chấp về tài sản thừa kế.
Tài sản thừa kế là tài
sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng?
Đầu tiên, cần xác định
tài sản thừa kế là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân hay tài sản chung của
vợ chồng vì đối với mỗi loại tài sản cách chia tài sản khi ly hôn là khác nhau.
Căn cứ theo quy định
tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản riêng của vợ chồng
thì tài sản thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân của mỗi
bên vợ chồng sẽ là tài sản riêng của người đó, trừ trường hợp vợ chồng có văn
bản thỏa tài sản riêng của vợ chồng.
Đối chiếu với quy định
nêu trên cho thấy, khi xác định tài sản thừa kế sau hôn nhân là tài sản chung
hay tài sản riêng của vợ chồng thì có thể xảy ra các trường hợp sau:
• Nếu tài sản thừa kế
là tài sản vợ chồng được thừa kế riêng và hai vợ chồng không có thỏa thuận về
việc hợp nhất khối tài sản này thành tài sản chung thì tài sản đó vẫn là tài
sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014. Do đó, nếu được xác định là tài sản riêng của mỗi
bên thì tài sản thừa kế này không phải chia khi ly hôn.
• Nếu tài sản thừa kế
là tài sản được thừa kế chung vợ chồng hoặc là tài sản được thừa kế riêng nhưng
vợ chồng có văn bản thỏa thuận về việc hợp nhất khối tài sản này thành tài sản
chung thì phần tài sản này sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Và
khi vợ chồng ly hôn, về nguyên tắc cần phân chia tài sản chung đó theo quy định
về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Như vậy, tùy vào từng
trường hợp cụ thể để xác định tài sản thừa kế là tài sản chung hay tài sản
riêng của vợ chồng. Và tài sản thừa kế có phải chia khi ly hôn hay không sẽ phụ
thuộc vào bản chất đó và thỏa thuận của vợ chồng.
Tài sản thừa kế có
phải chia khi ly hôn không?
Sau khi đã xác định
được tài sản thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng thì áp dụng
nguyên tắc chia tài sản sau khi ly hôn theo quy định như sau:
Đối với tài sản thừa
kế là tài sản riêng của vợ chồng, tài sản thừa kế sẽ không phải chia khi ly hôn
mà thuộc quyền sở hữu riêng của vợ hoặc chồng ( theo khoản 4 Điều 9 Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014).
Trong trường hợp tài
sản thừa kế được xác định là tài sản chung thì về nguyên tắc chia tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn có quyền thỏa thuận với nhau về phân chia tài sản.
Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được chia tài sản chung thì có quyền yêu
cầu Tòa án phân chia tài sản sau khi ly hôn. Khi đó, Tòa án phải xem xét, quyết
định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật
định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý chia tài sản chung của vợ
chồng như sau:
• Trường hợp có văn
bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án
tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để
chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng
thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng luật chia
tài sản theo quy định. Nguyên tắc cơ bản là chia đôi cho mỗi bên vợ chồng,
trong đó có tính đến các yếu tố như công sức đóng góp của mỗi bên vợ chồng vào
khối tài sản chung, yếu tố lỗi dẫn đến việc vợ chồng phải ly hôn,…
• Trường hợp không có
văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về
chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế
độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Tài sản thừa kế có
phải chia khi ly hôn hay không
Khi đó, nguyên tắc
chia đôi tài sản cho mỗi bên được áp dụng. Tuy nhiên, có tính đến các yếu tố
như hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng
vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; bảo vệ lợi ích
chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có
điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền,
nghĩa vụ của vợ chồng dẫn tới việc vợ chồng ly hôn để xác định tỷ lệ phân chia
tài sản khi ly hôn.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều
năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng
với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh
truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV,
THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV
Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình
Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật
và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA
ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|