1. Có thể ủy quyền ly hôn được không?
Khoản 4 Điều 85 Bộ
luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
• Người đại diện theo
ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong
tố tụng dân sự.
• Đối với việc ly hôn,
đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo
quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại
diện.
➪ Như vậy, với câu hỏi ủy quyền ly hôn được không? thì câu trả
lời là không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng trong
vụ án ly hôn mà chỉ được ủy quyền nộp đơn ly hôn.
Lưu ý:
Trường hợp người bị
bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh dẫn đến không thể nhận thức, làm chủ hành vi của
mình và là nạn nhân của bạo lực gia đình thì cha, mẹ, người thân thích của
người đó sẽ là người đại diện để yêu cầu ly hôn và tham gia tố tụng trong vụ án
việc ly hôn vì:
Điều 51 Luật hôn nhân
và gia đình 2014 quy định:
“Cha, mẹ, người thân
thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do
bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành
vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây
ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng , sức khỏe, tinh thần của họ.”
Mặc dù không được ủy
quyền ly hôn nhưng người yêu cầu ly hôn có thể ủy quyền cho người khác nộp đơn
ly hôn, nhận thông báo đóng tạm ứng án phí, nhận thông báo thụ lý vụ án thay
mình.
+ Thủ tục ủy quyền nộp
hồ sơ ly hôn như sau:
• Giấy ủy quyền hoặc
Hợp đồng ủy quyền;
• CMND/CCCD của người
được ủy quyền
• Hồ sơ yêu cầu ly hôn
(xem thêm 2 bài viết dưới đây)
☛ Ly hôn đơn phương
☛ Ly hôn thuận tình
+ Các bước thực hiện
khi ủy quyền nộp đơn ly hôn:
• Bước 1: Hai bên ra
UBND xã/phường hoặc Văn phòng công chứng/Phòng công chứng để làm thủ tục ủy
quyền. Để đơn giản hơn thì Bên ủy quyền ra UBND xã/phường hoặc Văn phòng công
chứng/Phòng công chứng yêu cầu chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền.
• Bước 2: Người nhận
ủy quyền mang toàn bộ hồ sơ nêu trên đến Toàn án để nộp.
• Bước 3: Người nhận
ủy quyền nộp tạm ứng án phí và thông báo thụ lý vụ án hoặc thông báo yêu cầu
sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
➪ Như vậy, người yêu cầu ly hôn chỉ có thể ủy quyền cho người
khác nộp đơn ly hôn màkhông thể ủy quyền ly hôn tức ủy quyền cho người khác
toàn quyền thay mặt mình giải quyết ly hôn.
2. Phân chia tài sản thế chấp khi ly hôn
Khi ly hôn rất nhiều
tranh chấp phát sinh như quyền nuôi con, tài sản,…Vậy việc phân chia tài sản
thế chấp khi ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý
– Bộ luật dân sự năm
2015;
– Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014;
– Nghị định
163/2006/NĐ-CP;
– Nghị định
11/2012/NĐ-CP;
Quy định pháp luật về
nghĩa vụ của vợ chồng
Căn cứ theo Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014 quy định Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
“1. Vợ, chồng chịu
trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản
1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24,
25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu
trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”
Điều 37. Nghĩa vụ
chung của vợ chồng
“Vợ chồng có các nghĩa
vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh
từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc
chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh
từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh
từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để
tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi
thường;
6. Nghĩa vụ khác theo
quy định của các luật có liên quan.”
Điều 60. Giải quyết
quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
“1. Quyền, nghĩa vụ
tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ
trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có
tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37
và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết”.
Như vậy, đối với đối
với khoản tiền vay ngân hàng ( gồm của và chồng) được xem là nghĩa vụ phát sinh
từ giao dịch do hai vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập nên hai vợ chồng có nghĩa
vụ liên đới đối với hai khoản vay này.
Do vậy, theo những quy
định trên thì vợ chồng vẫn có thể ly hôn theo quy định của pháp luật; nhưng
khoản nợ ngân hàng do thế chấp nhà thì vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn dù đó là
tài sản chung của vợ, chồng. Cả hai cần thực hiện hết nghĩa vụ trả tiền đối với
ngân hàng ( hai người có nghĩa vụ liên đới). Sau khi đã trả hết tiền cho ngân
hàng thì cả hai có thể thỏa thuận để phân chia tài sản chung là ngôi nhà đó,
nếu không thỏa thuận được thì sẽ phân chia theo quy định của pháp luật
Trường hợp hai bên đều
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
Căn cứ theo Bộ luật
dân sự 2015 Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
1. Đến hạn thực hiện
nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ
phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo
thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
3. Trường hợp khác do
các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.
Theo đó, dù trong
trường hợp không xác định được nghĩa vụ tài sản là chung hay riêng thì khi xử
lý khoản nợ, phía bên ngân hàng có quyền xử lý tài sản thế chấp cho khoản vay
khi rơi vào một trong ba các trường hợp trên
Nguyên tắc xử lý tài
sản bảo đảm được quy định tại Điều 58 Nghị định 163/2006 được bổ sung bởi Khoản
15 Điều 1 Nghị định 11/2012/NĐ-CP như sau:
1.Trong trường hợp tài
sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được
thực hiện theo thoả thuận của các bên; nếu không có thoả thuận thì tài sản được
bán đấu gia theo quy định của pháp luật.
2.Trong trường hợp tài
sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó
được thực hiện theo thoả thuận của bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm;
nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì tài sản được bán đấu giá
theo quy định của pháp luật.
3.Việc xử lý tài sản
bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận
bảo đảm.
4.Trong trường hợp tài
sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, nhà ở thì tổ chức, cá nhân mua tài sản bảo
đảm hoặc nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của
bên bảo đảm phải thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp tổ chức, cá
nhân không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì chỉ được hưởng giá trị quyền sử
dụng đất, giá trị nhà ở.
Như vậy, nếu trong các
trường hợp các bên không thỏa thuận được phương thức xử lý thì tài sản sẽ được
mang ra bán đấu giá còn nếu các bên thỏa thuận thì phương thức xử lý tài sản
được thực hiện theo thỏa thuận. Nếu các bên không thỏa thuận gì về phương thức
xử lý thì tài sản đó sẽ được đem bán đấu giá theo thủ tục về bán đấu giá.
3. Sống chung với nhà chồng thì chia tài sản
ly hôn như thế nào?
Kính chào văn phòng
Luật sư Gia Đình, tôi có vấn đề mong được giải đáp như sau:
Vợ chồng tôi kết hôn
và sống chung với gia đình bố mẹ chồng từ trước đến nay. Trong quá trình chung
sống tôi có đóng góp rất nhiều tài sản để tu sửa, nâng cấp căn nhà chung của bố
mẹ chồng cũng như một số việc khác. Hiện tại đời sống hôn nhân ngột ngạt, căng
thẳng nên chúng tôi quyết định muốn ly hôn, tuy nhiên bố mẹ chồng lại không
chịu trả cho tôi bất kỳ một phần tài sản nào. Tôi rất thắc mắc theo các quy
định của pháp luật hôn nhân và gia đình ly hôn thì tôi có được chia tài sản khi
sống chung với gia đình bên chồng hay không?
Xin cảm ơn!
Trả lời:
Luật sư Gia Đình gửi
lời chào đến bạn, cảm ơn bạn quan tâm về dịch vụ tư vấn hôn nhân gia đình và
đặt câu hỏi về cho chúng tôi. Về vấn đề chia tài sản trong trường hợp vợ chồng
sống chung với gia đình chồng, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Khi ly hôn, tài sản
của vợ chồng sẽ được chia theo các nguyên tắc mà pháp luật hôn nhân và gia đình
quy định. Cụ thể, nếu vợ chồng áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận vợ chồng,
tài sản được chia theo nội dung của thỏa thuận này. Trường hợp thảo thuận vợ
chồng không cụ thể, hoặc vợ chồng không áp dụng chế độ thảo thuận sẽ chia theo
các quy định hướng dẫn cụ thể của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Luật
HN&GĐ). Theo quy định tại Điều 61 Luật HN&GĐ:
“1. Trong trường hợp
vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối
tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một
phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ
chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời
sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ
chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án
giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ
chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung
của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ
chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59
của Luật này.”
Như vậy, khi tài sản
của vợ chồng bị trộn lẫn vào khối tài sản của gia đình chồng thì bạn vẫn được
chia một phần tài sản dựa vào công sức đóng góp thực tế của mình. Nếu tài sản
chung có thể xác định theo từng phần thì tài sản đó sẽ được trích ra từ khối
tài sản chung để chia theo quy định của pháp luật. Trường hợp bạn không thỏa
thuận được với chồng và gia đình chồng, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Làm gì để bảo vệ tài sản riêng nếu ly hôn?
Câu hỏi:
Tôi đã có chồng và
chúng tôi đang sống chung với nhau. Cha mẹ tôi muốn cho riêng tôi một ngôi nhà.
Bây giờ thì chúng tôi không có vấn đề gì, nhưng nếu sau này xảy ra chuyện ly
hôn thì làm sao tôi giữ được ngôi nhà đó cho riêng mình.
Văn phòng Luật sư Gia
Đình trả lời:
Điều 43 Luật Hôn nhân
& Gia đình 2014 quy định:
1. Tài sản riêng của
vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế
riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho
vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của luật này; tài sản phục vụ
nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật
thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình
thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa
lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Điều 44 Luật Hôn nhân
& Gia đình 2014 quy định:
1. Vợ, chồng có quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài
sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ
hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho
người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài
sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về
tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
4. Trong trường hợp
vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống
duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của
chồng, vợ.
Do đó, bố mẹ bạn sẽ
làm hợp đồng (có công chứng) tặng cho tài sản riêng cho bạn và bạn nên thỏa
thuận với chồng đây là tài sản riêng của mình mà không nhập chung vào tài sản
của hai người. Như vậy, nếu có xảy ra chuyện ly hôn thì không ảnh hưởng gì đến
quyền lợi của bạn.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|