Câu hỏi thính giả 1:
Thưa luật sư, em
và chồng bị hiếm muộn đã lâu và quyết định xin con nuôi. Chung dãy trọ với em
có cô bé công nhân còn trẻ, đang có bầu và muốn cho đứa nhỏ. Em muốn xin đứa bé
ngay từ khi nó sinh ra và không muốn cho bé biết mặt mẹ ruột, em nhờ chị em đến
hỏi xin và tính ngay khi bé sinh ra sẽ ẵm đi ngay, nhà em cũng dời đi chỗ khác
vì em sắp có nhà riêng. Cô ấy cũng đã đồng ý nhận khoản tiền từ chị gái em đưa
và ký vào giấy xác nhận với cam kết cho đứa bé. Còn 2 tháng nữa là cô ấy sinh,
em nghỉ việc ở nhà theo dõi cô ấy liên tục sợ cô ấy bỏ trốn. Luật sư tư vấn
giúp em là cách làm của vợ chồng em như vậy có đúng luật hay không? Nếu lỡ cô ấy
bỏ trốn thì em có kiện cô ấy được không? Em cám ơn luật sư!
Cách làm của vợ chồng bạn
như vậy là không đúng quy định của pháp luật
Tư vấn về việc nhận con
nuôi theo quy định của pháp luật:
Điều 14. Điều kiện đối
với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa
bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ,
vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp
người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng
làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không
áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 21. Sự đồng ý cho làm con nuôi
1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ
đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của
người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp
nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của
trẻ em đó.
2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này phải được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền,
nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con
sau khi người đó được nhận làm con nuôi.
3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không
bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu
trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi
con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay
thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận
hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 14 của Luật này.
Điều 11. Bảo đảm quyền được biết về nguồn gốc
1. Con nuôi có quyền được biết về nguồn gốc của mình. Không ai được cản trở
con nuôi được biết về nguồn gốc của mình.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho con nuôi là người Việt Nam ở nước
ngoài về thăm quê hương, đất nước.
Câu hỏi thính giả 2:
Chào
luật sư. Em gái tôi 21 tuổi, có một con gái năm nay 3 tuổi, cháu là kết quả của
mối tình học trò bồng bột tuổi trẻ của mẹ. Từ nhỏ cháu vẫn sống cùng đại gia
đình và gọi tôi là mẹ, gọi em tôi là dì. Bay giờ em gái tôi muốn lập gia đình.
Tôi là chị nó và muốn nhận nuôi cháu một cách công khai, hợp thức về mặt pháp
lý thì tôi phải làm gì ?
Còn một câu hỏi tôi muốn
hỏi thêm: Về mai sau này nêu cháu đã là con tôi mà em tôi lại muốn nhận lại con
thì pháp luật có bảo vệ cho quyền làm mẹ của tôi với cháu hay không ?
Thực
hiện thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi
2010.
Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay
thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận
hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 14 của Luật này.
Điều 22. Đăng ký việc nuôi con nuôi
1. Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi
có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha
mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con
nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý
của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng
văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ
sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của
những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
3. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường
trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Còn một câu hỏi tôi muốn hỏi thêm: Về mai sau này nêu cháu đã là con tôi mà
em tôi lại muốn nhận lại con thì pháp luật có bảo vệ cho quyền làm mẹ của tôi với
cháu hay không ?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Luật nuôi con nuôi quy
định: “Trong trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác,
thì kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm
sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản
lý, định đoạt tài sản riêng đối với con”. Như vậy với trường hợp của bạn nếu giữa
bạn và em gái bạn không có thỏa thuận về việc giữ lại quyền, nghĩa vụ đối với
con và cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ đó sau khi đã cho con làm con nuôi
thì em gái bạn sẽ không còn các quyền, nghĩa vụ đối với con theo quy định tại
khoản 4 Điều 24 của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi
1. Kể từ ngày giao nhận con
nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và
con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các
quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia
đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi
trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được
xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ
và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ
không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp
luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho
làm con nuôi.
Theo quy định tại khoản 4 Điều
24 Luật nuôi con nuôi quy định: “Trong trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi
không có thỏa thuận khác, thì kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không
còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi
thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con”. Như vậy với
trường hợp của bạn nếu giữa bạn và vợ chồng em gái bạn không có thỏa thuận về
việc giữ lại quyền, nghĩa vụ đối với con và cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ
đó sau khi đã cho con làm con nuôi thì em gái bạn sẽ không còn các quyền, nghĩa
vụ đối với con theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 26. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu chấm dứt việc
nuôi con nuôi
1. Cha mẹ nuôi.
2. Con nuôi đã thành niên.
3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của con nuôi.
4. Cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi
khi có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 25 của Luật
này:
a) Cơ quan lao động,
thương binh và xã hội;
b) Hội liên hiệp phụ nữ.
Điều 27. Hệ quả của việc
chấm dứt nuôi con nuôi
1. Quyền,
nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định chấm dứt
nuôi con nuôi của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Trường hợp con nuôi
là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không
có khả năng lao động thì Tòa án quyết định giao cho cha mẹ đẻ hoặc tổ chức, cá
nhân khác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục vì lợi ích tốt nhất của người đó.
3. Trường hợp
con nuôi được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đã chấm
dứt theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này được khôi phục.
4. Trường hợp con nuôi
có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu con nuôi có công lao đóng
góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi thì được hưởng phần tài sản tương xứng
với công lao đóng góp theo thỏa thuận với cha mẹ nuôi; nếu không thỏa thuận được
thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Con nuôi có quyền lấy
lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi.
Câu
hỏi thính giả 3: Thưa luật sư, tôi kết hôn với vợ tôi là người
Thái Lan có 1 con riêng. Tôi muốn nhận con của vợ làm con mình rồi đưa vợ con về
Việt Nam sống thì phải làm gì ? Và tôi muốn nhận con làm con ruột chứ
không phải ghi là con nuôi thì có được không ? Cám ơn luật sư.
Điều 28. Các trường hợp
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
1. Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều
ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
2. Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích
danh trong các trường hợp sau đây:
a) Là cha dượng, mẹ kế
của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu, dì, chú,
bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi là anh,
chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận trẻ em khuyết tật,
nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
đ) Là người nước ngoài
đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
3. Công dân
Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
4. Người nước ngoài thường
trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam
Điều 29. Điều kiện đối
với người nhận con nuôi
1. Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam
làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người
đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Công dân
Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định
tại Điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi
thường trú.
Điều 14. Điều kiện đối
với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa
bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ,
vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp
người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng
làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không
áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 40. Công dân Việt Nam ở trong nước nhận trẻ em nước
ngoài làm con nuôi
1. Công dân Việt Nam nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi phải lập hồ sơ theo quy định tại Điều 17 của Luật này
gửi Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp xem xét, cấp giấy xác nhận người nhận con nuôi có đủ
điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu
Sở Tư pháp nơi người đó thường trú xác minh thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng
không quá 60 ngày.
2. Sau khi hoàn tất các thủ tục nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi, công
dân Việt Nam có trách nhiệm làm thủ tục ghi chú việc nuôi con nuôi tại Sở Tư
pháp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú.
Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay
thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận
hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 14 của Luật này.
Và tôi muốn nhận con làm con ruột chứ không phải ghi là con nuôi thì có được
không ?
Trả lời : Theo quy định tại
Nghị định 158/NĐ-CP về đăng ký hộ tịch có quy định như sau :
Tuy nhiên, theo Thông tư số 01
hướng dẫn thi hành Nghị định 158/CP thì sẽ không giải quyết yêu cầu thay đổi phần
khai về cha, mẹ đẻ sang khai về cha, mẹ nuôi trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký
khai sinh của con nuôi theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 158/CP
trong trường hợp thay đổi phần khai về một bên cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang khai về
cha nuôi hoặc mẹ nuôi mà giữ nguyên phần khai về mẹ đẻ hoặc cha đẻ còn lại.
Điều 28. Bổ sung, sửa đổi Giấy
khai sinh của con nuôi
1. Trong trường hợp con nuôi là trẻ bị bỏ rơi mà phần khai về cha, mẹ trong
Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh còn để trống, thì Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi đã đăng ký khai sinh, căn cứ vào Quyết định công nhận việc nuôi con
nuôi ghi bổ sung các thông tin của cha, mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong
Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi, nếu cha mẹ nuôi có yêu cầu.
Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "cha, mẹ
nuôi".
2. Trong trường hợp giữa cha, mẹ đẻ và cha, mẹ nuôi có sự thỏa thuận về việc
thay đổi phần khai về cha, mẹ từ cha, mẹ đẻ sang cha, mẹ nuôi trong Giấy khai
sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã
đăng ký khai sinh cho con nuôi đăng ký khai sinh lại theo những nội dung thay đổi
đó. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "cha, mẹ
nuôi". Việc đăng ký khai sinh lại phải được ghi rõ trong cột ghi chú của Sổ
đăng ký khai sinh trước đây. Bản chính và bản sao Giấy khai sinh của con nuôi
được cấp theo nội dung mới. Giấy khai sinh cũ phải thu hồi.
Việc thay đổi phần khai về cha, mẹ nói tại khoản 2 Điều này phải được sự đồng
ý của con nuôi, nếu con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên.
Tuy nhiên, theo Thông tư số 01/2008/TT-BTP
hướng dẫn thi hành Nghị định 158/CP thì sẽ không giải quyết yêu cầu thay đổi phần
khai về cha, mẹ đẻ sang khai về cha, mẹ nuôi trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký
khai sinh của con nuôi theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 158/CP
trong trường hợp thay đổi phần khai về một bên cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang khai về
cha nuôi hoặc mẹ nuôi mà giữ nguyên phần khai về mẹ đẻ hoặc cha đẻ còn lại.
Câu hỏi :
MC đọc câu hỏi TG4 SDT cuối 763 ở Hậu Giang : Thưa luật
sư, hai vợ chồng đã ly hôn, hiện không liên lạc với nhau, người vợ muốn cho con
mình đi thì cần làm thủ tục gì ? Không cần liên lạc với chồng cũ có được
không ?
Trả lời : Trường hợp người vợ muốn cho con của mình cho người khác nhận
làm con nuôi thì phải được sự đồng của cha đứa bé và thực hiện thủ tục theo quy
định của luật nuôi con nuôi 2010.
Điều 21. Sự đồng ý cho làm con nuôi
1. Việc nhận
nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con
nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc
không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ
đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì
phải được sự đồng ý của người giám hộ;
trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự
đồng ý của trẻ em đó.
2. Người đồng ý cho làm
con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận
hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi
và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận
làm con nuôi.
3. Sự đồng ý phải hoàn
toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc,
không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng
ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
MC
đọc câu hỏi của bạn tên Quý Khanh gửi về chương trình : Thưa luật sư, có phải đã cho con
làm con của người khác và hoàn thành thủ tục pháp lý thì cha mẹ ruột không còn
quyền và nghĩa vụ gì với cháu không ? Tôi cho con làm con nuôi của vợ chồng
em gái từ mười năm nay vì điều kiện nghèo khó, giờ tôi có điều kiện muốn can
thiệp vào chuyện nuôi dạy con thì không được chấp nhận, như vậy là đúng hay
sai ?
Theo quy định tại khoản
4 Điều 24 Luật nuôi con nuôi quy định: “Trong
trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác, thì kể từ
ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng,
cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt
tài sản riêng đối với con”. Như vậy với trường hợp của bạn nếu giữa bạn và vợ
chồng em gái bạn không có thỏa thuận về việc giữ lại quyền, nghĩa vụ đối với
con và cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ đó sau khi đã cho con làm con nuôi
thì bạn sẽ không còn các quyền, nghĩa vụ đối với con theo quy định tại khoản 4
Điều 24 của Luật Nuôi con nuôi
Điều 24. Hệ quả của việc
nuôi con nuôi
1. Kể từ ngày giao nhận con
nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và
con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các
quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia
đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi
trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được
xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ
và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ
đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo
pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con
đã cho làm con nuôi.
MC đọc câu hỏi của TG Ngọc Hằng, có SDT cuối 012 ở Kiên
Giang :
Ông bà nhận cháu làm con nuôi thì có được không thưa luật
sư ?
Trả lời : Ông bà không được
nhận cháu làm con.
Điều 13. Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại
tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng,
người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận
nhau làm con nuôi.
7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo
đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc
|