Khởi kiện đòi nợ và thu hồi nợ là giải pháp pháp lý cần thiết khi các biện pháp thương lượng, nhắc nhở hay thỏa thuận dân sự không còn hiệu quả. Trong thực tế, không ít cá nhân và doanh nghiệp rơi vào thế bị động khi gặp phải con nợ cố tình chây ì hoặc trốn tránh nghĩa vụ thanh toán. Dịch vụ luật sư chuyên về khởi kiện và thu hồi nợ giúp bạn chủ động đưa vụ việc ra tòa án, áp dụng các biện pháp cưỡng chế hợp pháp, nhằm nhanh chóng thu hồi tài sản và hạn chế tối đa tổn thất về tài chính cũng như thời gian.
Khởi kiện đòi nợ và thu hồi nợ là gì?
Khởi kiện đòi nợ là việc bên cho vay hoặc bên có quyền yêu cầu thanh toán (chủ nợ) thực hiện thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, nộp đơn đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp và buộc bên vay hoặc bên có nghĩa vụ thanh toán phải trả nợ.
Việc khởi kiện đòi nợ thường được thực hiện khi:
- Bên vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, cam kết hoặc quyết định dân sự;
- Các biện pháp thương lượng, hòa giải không mang lại kết quả;
- Bên cho vay muốn sử dụng cơ chế pháp lý để đảm bảo quyền lợi hợp pháp và có cơ sở yêu cầu thi hành án cưỡng chế.
Thu hồi nợ là quá trình mà bên cho vay hoặc người có quyền yêu cầu thanh toán thực hiện các biện pháp để buộc bên vay hoặc người có nghĩa vụ thanh toán hoàn trả khoản nợ theo đúng thỏa thuận. Đây là khái niệm rộng, bao gồm cả các biện pháp tự nguyện (thương lượng, nhắc nhở) và pháp lý (ủy quyền cho luật sư, khởi kiện, yêu cầu thi hành án).
Thu hồi nợ có thể được chia thành hai nhóm chính:
Thu hồi nợ không qua tố tụng: Đàm phán, gửi công văn, lập vi bằng, thỏa thuận lại lịch trả nợ,…
Thu hồi nợ thông qua tố tụng: Khởi kiện tại Tòa án và thực hiện thủ tục thi hành án dân sự nếu bên vay không tự nguyện trả nợ.
Các hình thức đòi nợ và thu hồi nợ trong giao dịch dân sự hiện nay.
Trong các quan hệ giao dịch dân sự, đặc biệt là hợp đồng vay tài sản, khi bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận, bên cho vay có quyền áp dụng các biện pháp hợp pháp để thu hồi khoản vay. Dưới đây là các hình thức thu hồi nợ phổ biến:
Thỏa thuận tự nguyện giữa các bên
Đây là biện pháp đầu tiên và mang tính thiện chí cao, theo đó bên cho vay và bên vay tiến hành thương lượng để thống nhất lại thời hạn, phương thức hoặc tiến độ trả nợ. Hình thức này thường được ưu tiên áp dụng để duy trì quan hệ dân sự tốt đẹp và tránh phát sinh tranh chấp pháp lý.
Gửi thông báo, công văn hoặc thư yêu cầu thanh toán nợ
Bên cho vay có thể gửi văn bản chính thức yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng nội dung cam kết trong hợp đồng hoặc thỏa thuận dân sự đã ký. Đây là bước trung gian, vừa thể hiện sự thiện chí xử lý tranh chấp, vừa là căn cứ chứng minh trong trường hợp cần thực hiện các biện pháp pháp lý tiếp theo.
Ủy quyền cho luật sư hoặc đơn vị đại diện hợp pháp
Bên cho vay có thể ủy quyền cho luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư thay mặt thực hiện các thủ tục thu hồi nợ, bao gồm: làm việc trực tiếp với bên vay, gửi công văn pháp lý, lập vi bằng, hoặc chuẩn bị hồ sơ khởi kiện. Việc sử dụng đại diện pháp lý giúp đảm bảo tính chuyên nghiệp và giảm thiểu rủi ro trong quá trình xử lý nợ.
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Khi bên vay không hợp tác hoặc cố tình không trả nợ, bên cho vay có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp. Trên cơ sở bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật, bên cho vay có quyền yêu cầu thi hành nghĩa vụ trả nợ.
Yêu cầu thi hành án dân sự
Trường hợp bên vay vẫn không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ sau khi có bản án, quyết định của Tòa án, bên cho vay có quyền nộp đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng các biện pháp cưỡng chế, như: kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý tài sản,… nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của mình.
Tùy thuộc vào từng vụ việc cụ thể, bên cho vay có thể lựa chọn hoặc kết hợp nhiều hình thức nêu trên để thu hồi nợ một cách hiệu quả, đồng thời bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Thời hiệu khởi kiện đòi nợ và thu hồi nợ
Các giao dịch vay, mượn tiền được xác lập thông qua hợp đồng, thời hiệu khởi kiện sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
“Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”
Theo đó, thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp hợp đồng vay tài sản là 03 năm, tính từ ngày bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng thỏa thuận đã cam kết với bên cho vay.
Thời hiệu này được áp dụng mà không phân biệt việc vay mượn có được lập thành hợp đồng bằng văn bản hay chỉ dựa trên thỏa thuận miệng giữa các bên. Dù được thể hiện dưới hình thức nào, thì sự thỏa thuận về việc vay nợ vẫn được coi là một dạng hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật.
Dịch vụ luật sư khởi kiện đòi nợ và thu hồi nợ cung cấp
Dịch vụ luật sư khởi kiện đòi nợ và thu hồi nợ do cung cấp là giải pháp pháp lý toàn diện dành cho cá nhân và doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thu hồi các khoản nợ quá hạn. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc về quy định pháp luật, cam kết đồng hành cùng khách hàng trong suốt quá trình từ tư vấn, soạn thảo hồ sơ đến đại diện tham gia tố tụng tại Tòa án.
Không chỉ dừng lại ở việc khởi kiện, chúng tôi còn hỗ trợ khách hàng trong các giai đoạn thi hành án, đảm bảo quyền lợi hợp pháp được bảo vệ một cách tối đa. Với tiêu chí “Hiệu quả – Minh bạch – Nhanh chóng”, Chúng tôi luôn đặt lợi ích và sự an tâm của khách hàng lên hàng đầu trong mọi vụ việc thu hồi công nợ.
Thế nào là đòi nợ hợp pháp?
Bước đầu các bên có thể tiếp tục thỏa thuận trên tinh thần thiện chí, tự nguyện để tìm ra hướng giải quyết cho vấn đề, người cho vay có thể tham khảo các hướng giải quyết sau:
- Liên lạc trực tiếp: Gặp gỡ trực tiếp người vay tiền để trao đổi về khoản vay và tìm kiếm giải pháp thanh toán.
- Gửi thông báo nhắc nhở: Gửi thông báo bằng văn bản (email, tin nhắn, thư) nhắc nhở người vay tiền về khoản vay và thời hạn thanh toán.
- Thương lượng phương án thanh toán: Trao đổi với người vay tiền để thống nhất phương án thanh toán phù hợp cho cả hai bên (thời hạn trả nợ, số tiền trả mỗi lần, ...).
Trường hợp bên vay tiền cố ý không trả nợ, không hợp tác thương lượng về khoản vay hay có những dấu hiệu bất thường như trốn tránh, rời khỏi nơi cư trú,... thì người cho vay có thể nhờ sự can thiệp của cơ quan công an để bảo vệ quyền lợi của mình.
Ngoài ra, bên cho vay có quyền khởi kiện bên vay ra tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.
Theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người cho vay tiền có thể khởi kiện bằng cách gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ về việc cho vay tiền đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
+ Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.
+ Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
* Lưu ý:
- Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người cho vay tiền có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay cư trú hoặc làm việc (nơi tạm trú hoặc thường trú).
- Một số tài liệu, giấy tờ người cho vay cần phải chuẩn bị cho việc khởi kiện bên cạnh đơn khởi kiện:
+ Hợp đồng vay tiền, giấy tờ xác nhận việc cho vay theo quy định của pháp luật, tin nhắn, email xác nhận việc cho vay,...
+ Giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân, sổ hộ khẩu… của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan… (Bản sao công chứng)
- Các tài liệu, chứng cứ khác,...
Người cho vay tiền cần cần hết sức kiềm chế, lựa chọn các biện pháp hợp lý và hợp pháp để đòi nợ, tránh bị rơi vào tình huống đi đòi nợ trái pháp luật, có thể kể đến một số hành vi trái pháp luật khi thực hiện đòi nợ thường thấy như:
- Hành hung, đánh đập người vay tiền, hành vi đánh đập người vay tiền có thể bị xử lý với tội danh cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).
Trường hợp xông vào nhà người vay tiền để đòi nợ có thể bị coi là tội phạm xâm phạm chỗ ở của người khác theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).
- Tạt sơn vào nhà người vay tiền, hành vi này có thể có thể bị xử lý hình sự với tội gây rối trật tự công cộng theo quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015. Nếu hành vi tạt sơn chưa đến mức xử lý hình sự, người có hành vi tạt sơn có thể bị phạt hành chính và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả kèm theo.
- Đăng thông tin, hình ảnh người vay tiền lên mạng xã hội để làm nhục, xúc phạm. Pháp luật dân sự có quy định cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
+ Hành vi đưa ảnh, thông tin của người vay tiền lên mạng xã hội mà không được sự đồng ý của người đó sẽ bị xử lý hành chính và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm e Khoản 2 Điều 2).
Như đã phân tích, việc cho vay tiền là giao dịch dân sự, là sự thỏa thuận giữa bên vay và bên cho vay, người thân của bên vay tiền không có nghĩa vụ phải trả nợ thay khi người vay không trả nợ trừ trường hợp hợp người thân của bên vay tiền có cam kết bảo lãnh theo quy định tại Điều 335..
Theo đó, bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Khi đó, người thân của người vay tiền có nghĩa vụ phải trả nợ
LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA LS TƯ VẤN LUẬT TRÊN TRUYỀN HÌNH CÔNG AN ANTV |