1. Giải quyết tranh chấp đất đai tôn
giáo
Đất tôn giáo là gì?
Căn cứ theo Điều 7,
Điều 10, Điều 54, Điều 159, Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định về đất tôn giáo
gồm những đặc điểm sau:
• Đất tôn giáo (đất cơ
sở tôn giáo) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp;
• Đất cơ sở tôn giáo
gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật
đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo,
các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
• Đất cơ sở tôn giáo
sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn
định;
• Người đứng đầu cơ sở
tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo chịu trách nhiệm
trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất.
Cần lưu ý rằng đối với
đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được xem là đất tín
ngưỡng theo quy định tại Điều 160 Luật Đất đai 2013. Tức không phải là đất tôn
giáo.
Quyền và nghĩa vụ của
cơ sở tôn giáo sử dụng đất
Căn cứ Điều 181 Luật
Đất đai 2013, cơ sở tôn giáo sử dụng đất tôn giáo có những quyền và nghĩa vụ
sau:
Về quyền:
• Được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
• Hưởng thành quả lao
động, kết quả đầu tư trên đất.
• Hưởng các lợi ích do
công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
• Được Nhà nước hướng
dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
• Được Nhà nước bảo hộ
khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
• Được bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về
những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác
vi phạm pháp luật về đất đai.
Về nghĩa vụ:
• Sử dụng đất đúng mục
đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất
và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân
theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
• Thực hiện kê khai
đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
• Thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
• Thực hiện các biện
pháp bảo vệ đất.
• Tuân theo các quy
định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất có liên quan.
• Tuân theo các quy
định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
• Giao lại đất khi Nhà
nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Lưu ý: Cơ sở tôn giáo
sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử
dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Các loại tranh chấp
đất tôn giáo?
Do sự phát triển kinh
tế – văn hóa – xã hội mà sự phát triển cơ sở tôn giáo cũng ngày càng tăng nên
nhu cầu sử dụng đất để xây cơ sở tôn giáo ngày càng nhiều mà đất đai thì ngày
càng hạn hẹp dẫn đến giá trị đất ngày càng tăng cao. Do vậy mà tranh chấp đất
tôn giáo ngày càng phức tạp, phổ biến là các dạng tranh chấp sau:
• Tranh chấp đòi lại
đất đã cho thuê, cho mượn, đòi lại đất bị lấn chiếm;
• Tranh chấp quyền về
lối đi chung;
• Tranh chấp đòi lại
tài sản trên đất (nhà, công trình xây dựng) đã cho Chính quyền, cơ quan Nhà
nước hoặc các tổ chức khác mượn trong thời gian dài trước đây hoặc gần đây;
• Tranh chấp đất đai
giữa các cơ sở tôn giáo với nhau; …
Thẩm quyền giải quyết
tranh chấp
Khi có tranh chấp xảy
ra, pháp luật Việt Nam khuyến khích các bên tự hòa giải, thương lượng và hòa
giải cơ sở tại UBND xã (nơi có đất tranh chấp). Tuy nhiên, nếu không hòa giải
được. Các bên tranh chấp có thể lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp
tỉnh, Thẩm quyền giải quyết tranh chấp là Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Nếu không
đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp
luật về tố tụng hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai
2013.
Ngoài ra, khi tranh
chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành, các bên có thể lựa chọn
giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
Thủ tục giải quyết
tranh chấp tại UBND tỉnh như thế nào?
Bước 1: Người có đơn
yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có đất.
Bước 2: Cơ quan tham
mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh
chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh
chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết
tranh chấp đất đai bao gồm:
• Đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai;
• Biên bản hòa giải
tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người
có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp
các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với
trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết
tranh chấp;
• Trích lục bản đồ, hồ
sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài
liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
• Báo cáo đề xuất và
dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa
giải thành.
Bước 3: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định
công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ liên quan.
Trình tự giải quyết
tại Tòa án
Theo quy định tại Bộ
luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định trình tự giải quyết tranh chấp đất gồm các
bước cơ bản sau:
Bước 1: Người có yêu
cầu giải quyết tranh chấp nộp đơn khởi kiện tại TAND cấp huyện (nơi có đất
tranh chấp). Đơn khởi kiện phải thể hiện quyền và lợi ích bị xâm phạm.
Bước 2: Sau khi hoàn
tất hồ sơ khởi kiện, người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai
thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 3: Tòa án thụ lý
vụ án, tiến hành thủ tục hòa giải và các thủ tục chuẩn bị xét xử
Trong giai đoạn này,
Tòa án sẽ thực hiện các thủ tục như lập hồ sơ vụ án; thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Tòa án và các bên
đương sự được quyền sử dụng các biện pháp để làm rõ nội dung tranh chấp như xác
minh, thu thập chứng cứ, lấy lời khai, đối chất, xem xét thẩm định tại chỗ, …
theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Trong trường
hợp hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm và
ban hành bản án hoặc quyết định.
Trường hợp không đồng
ý với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai tôn
giáo, các bên có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực theo thủ tục
phúc thẩm.
2. Có được xây dựng sân golf trên đất quốc
phòng, an ninh
Theo Nghị định
52/2020/NĐ-CP về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân golf của Chính phủ việc xây
dựng sân golf và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân golf
không được xây trên đất quốc phòng, an ninh...
Chính phủ vừa ban hành
Nghị định số 52/2020/NĐ-CP về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân golf có hiệu
lực thi hành từ ngày 15/6/2020.
Theo đó, các loại đất
không được sử dụng để xây dựng sân golf và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt
động kinh doanh sân golf gồm: Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất
rừng, đất trồng lúa, trừ trường hợp quy định; đất thuộc các khu vực có yếu tố
gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng,
di tích thuộc danh mục kiểm kê của UBND cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định; Đất
xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung,
khu công nghệ cao; đất thuộc phạm vi bảo vệ đê điều và hành lang bảo vệ bờ biển
theo quy định của Luật Đê điều, Luật Tài nguyên, môi trường và hải đảo.
Nghị định cũng nêu rõ,
dự án sân golf ở vùng trung du, miền núi được sử dụng tối đa không quá 5ha đất
trồng lúa một vụ, phân tán tại địa điểm xây dựng và phải đáp ứng điều kiện về
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, điều kiện thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Dự án sân golf sử dụng
đất rừng sản xuất không phải là rừng tự nhiên phải đáp ứng điều kiện cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng rừng và trồng rừng
thay thế theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về lâm nghiệp…
Nghị định 52 cũng quy
định cụ thể điều kiện xây dựng, mở rộng sân golf và công trình phụ trợ phục vụ
cho hoạt động kinh doanh sân golf.
Theo đó, diện tích sân
golf tiêu chuẩn (18 lỗ) không quá 90 ha (bình quân không quá 5 ha trên một lỗ
golf); diện tích dự án sân golf xây dựng lần đầu không được quá 270 ha (54 lỗ
golf).
Nhà đầu tư phải hoàn
thành xây dựng sân golf trong thời hạn không quá 36 tháng (đối với sân golf 18
lỗ) hoặc không quá 48 tháng (đối với sân golf khác) kể từ ngày được quyết định
cho thuê đất.
Việc mở rộng dự án sân
golf đã được quyết định chủ trương đầu tư chỉ được xem xét sau khi dự án đó đã
hoàn thành xây dựng, đưa vào hoạt động và đáp ứng các điều kiện quy định.
Trường hợp nhà đầu tư
đề xuất các dự án sân golf khác nhau trên cùng địa giới hành chính của một
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì đề xuất dự án sân golf kế tiếp của
nhà đầu tư đó chỉ được xem xét sau khi dự án sân golf đã được quyết định chủ
trương đầu tư trước đó hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động.
Những hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân golf cũng được quy
định cụ thể trong Nghị định.
Nghị định nghiêm cấm
hành vi xây dựng và kinh doanh sân golf khi chưa đáp ứng điều kiện, thủ tục quy
định tại Nghị định 52/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan; lợi dụng kinh doanh
sân gôn để tổ chức hoạt động cá cược, đánh bạc, gá bạc trái phép.
Hành vi cản trở hoặc
không chấp hành công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật; không cung cấp thông tin hoặc không báo
cáo khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp
luật.
3. Đất rừng sản xuất có được chuyển nhượng hay
không?
Đất rừng được Nhà nước
quản lý và giao cho các cá nhân, tổ chức với nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
Trong đó, đất rừng sản xuất có những đặc điểm và quy định mà người nắm quyền sở
hữu cần phải biết như sau.
Đất rừng sản xuất là
gì?
Đất rừng sản xuất là
đất được sử dụng để chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc
nuôi trồng thủy sản. Theo quy định của pháp luật, đất rừng sản xuất thuộc loại
đất nông nghiệp được quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai
2013. Đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp nên cần tuân thủ các quy
định sử dụng của loại đất này.
Rừng sản xuất được
phân loại theo 2 đối tượng:
Rừng sản xuất là rừng
tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh tự nhiên
Rừng sản xuất là rừng
trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ
rừng tự đầu tư.
Đất rừng sản xuất có
được chuyển nhượng?
Thứ nhất, điều kiện
chung về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Trước hết, người sử
dụng đất muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:
“Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng
quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: Có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo
đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất”
Thứ hai, hạn mức
chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất “ Đất rừng sản xuất là rừng
trồng: Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; Không
quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi”
Thứ ba, đối tượng được
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất.
Pháp luật đất đai quy
định hộ gia đình, cá nhân không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản
xuất cho tổ chức kinh tế nếu không thuộc trường hợp được chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt bằng văn bản.
"Hộ gia đình, cá
nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi
sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu
đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân
sinh sống trong phân khu đó.”
Theo quy định của pháp
luật, thì người nhận chuyển nhượng phải có sộ hộ khẩu đối với khu vực rừng muốn
chuyển nhượng (Khoản 1 Điều 192, Luật Đất đai)
Thứ tư, mục đích sử
dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
Đối với người nhận
chuyển nhượng đất rừng sản xuất cũng phải có mục đích sử dụng diện tích đất
nhận chuyển nhượng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, theo quy định
pháp luật đất đai, hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất
rừng sản xuất thì phải đáp ứng các điều kiện trên.
4. Đất rừng có được cấp sổ đỏ không?
1. Điều kiện cấp sổ đỏ
cho đất rừng
Để được cấp sổ đỏ thì
đất rừng cũng cần phải đáp ứng những điều kiện do pháp luật hiện hành quy định.
Do đó, căn cứ theo các quy định tại điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn
Luật Đất đai thì chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng,
tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi
được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và đất rừng
sẽ được cấp sổ đỏ khi có các loại giấy tờ sau đây:
- Giấy tờ quy định về
giao rừng sản xuất là rừng trồng.
- Có hợp đồng hoặc văn
bản đối với rừng sản xuất là rừng trồng về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa
kế đã được công chứng hay chứng thực.
- Có Bản án, quyết
định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
Trong trường hợp không
có các loại gấy tờ trên đây đất rừng phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác
nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đó theo quy
định của pháp luật đất đai.
2. Làm hồ sơ xin cấp
sổ đỏ cho đất rừng
Khi đã có đủ các điều
kiện để được cấp sổ đỏ cho đất rừng, chủ sở hữu cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, hồ sơ
bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
- Đơn đăng ký xin cấp
Sổ đỏ (theo mẫu).
- Có một trong các
loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định
43/2014/NĐ-CP về quyền sử dụng đất.
- Chủ sở hữu cần có
một trong các loại giấy tờ để chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng.
- Sơ đồ về tài sản gắn
liền với mảnh đất rừng.
- Các loại chứng từ để
thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ
tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Chủ sở hữu đất rừng có
có nhu cầu cấp sổ đỏ nộp hồ sơ tại phòng tài nguyên và môi trường để thực hiện
các thủ tục cấp sổ đỏ.
5. Quy định về quản lý sử dụng rừng phòng hộ
Câu hỏi: Chào LS, xin
luật su tư vấn cho tôi trường hợp này với ạ. ở xã tôi có một hộ gia đình khoanh
10 ha đất để dựng lán chăn nuôi trâu từ năm 2000. tại khu vực này năm 2009 sau
khi rà soát 3 loại rừng đã cắm mốc quy hoạch vào đất rừng phòng hộ. năm 2017
người dân phản ánh việc hộ gia đình trên gây cản trở việc đi lại của người dân
và chăn thả trâu ở khu vực trên gây ô nhiễm nguồn nước đầu nguồn. UBND xã đã
mời hộ gia đình làm việc và đề nghị hộ gia đình di chuyển hết tài sản ra khỏi
khu vực rừng phòng hộ và trả lại nguyên trạng đất ban đầu. vậy UBND xã làm như
thế có đúng theo quy định của pháp luật không? lấy căn cứ nào để thực hiện?. Và
nếu hộ gia đình không di rời tài sản ra khỏi khu vực rừng phòng hộ thì bị xử lý
như thế nào? căn cứ xử lý Cảm ơn luật sư mong luật sư tư vấn ạ
Trả lời tư vấn: Cảm ơn
bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tới Văn phòng Luật sư Gia Đình, với tình huống của
bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ theo Điều 136
Luật Đất đai 2013 quy định:
"Điều 136. Đất
rừng phòng hộ
1. Nhà nước giao đất
rừng phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi
tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích
khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tổ chức quản lý
rừng phòng hộ giao khoán đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh
sống tại đó để bảo vệ, phát triển rừng; Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất ở,
đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.
3. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh sống
trong khu vực rừng phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch
trồng rừng phòng hộ thì được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát
triển rừng và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được
kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
5. Cộng đồng dân cư
được Nhà nước giao rừng phòng hộ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển
rừng thì được giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng; có quyền và
nghĩa vụ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng."
Như vậy, bạn cần làm
rõ cơ quan nhà nước có giao đất cho hộ kinh doanh này quản lý hay không, hay hộ
kinh doanh tự ý sử dụng. Nếu trường hợp nhà nước giao cho hộ kinh doanh này
trực tiếp sử dụng thì việc sử dụng đó có trách nhiệm phải bảo vệ và phát triển
rừng. Do đó việc hộ gia đình này xây dựng lán để chăn nuôi trâu đã ảnh hưởng
tới môi trường cụ thể là gây ô nhiễm môi trường và cuộc sống của các hộ còn
lại.
Điều 16 Luật đất đai
quy định:
"1. Nhà nước
quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng;
b) Thu hồi đất do vi
phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm
dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa
tính mạng con người.
2. Nhà nước quyết định
trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng,
chống thiên tai."
Theo quy định trên thì
nhà nước có quyền tiến hành thu hồi đất trong trường hợp này với lý do vi phạm
pháp luật về đất đât. Về thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại Điều 66 Luật
Đất Đai 2013:
"Điều 66. Thẩm
quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông
nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong
khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất."
Do đó, UBND huyện mới
có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất và UBND xã có trách nhiệm tiến hành
triển khai kế hoạch thu hồi đất.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|