Điều kiện về người lập di chúc.
Theo quy định tại Điều 647 và
Điều 652 BLDS, người lập di chúc phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Đủ 18
tuổi trở lên;
- Có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự;
- Minh mẫn,
sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép.
Các trường hợp ngoại lệ:
- Di chúc
của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn
bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
- Di chúc
của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người
làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
2. Điều kiện về người nhận di sản.
Theo quy định tại Điều 643 BLDS, người nhận di sản phải không nằm trong các
trường hợp sau:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức
khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm
phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại
di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người
thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó
có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để
lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di
chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di
sản.
Tuy nhiên, nếu người lập di chúc đã biết về hành vi của những người thuộc các
trường hợp trên mà vẫn giữ nguyên ý định để lại di sản cho người đó thì người
đó vẫn được quyền nhận thừa kế.
3. Hình thức của di chúc.
Theo quy định tại Điều 649 và Điều 650 BLDS, di chúc có thể có các hình thức
sau:
- Di chúc bằng miệng;
- Di chúc bằng văn bản, không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản, có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực.
4. Nội dung của di chúc.
Nếu di chúc được lập thành văn bản, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 652
và Điều 653 BLDS, di chúc hợp pháp phải bao gồm các nội dung sau:
- Ngày tháng năm lập di chúc;
- Thông tin cá nhân (họ tên, nơi cư trú,…) của cá nhân lập di
chúc và cá nhân/tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Chỉ định các nghĩa vụ và người thực hiện nghĩa vụ nếu có.
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình
thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
5. Thời hạn của di chúc.
- Đối với di chúc bằng miệng: theo quy định tại khoản 2 Điều
651: sau 3 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn
sống, minh mẫn sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên hết hiệu lực.
- Đối với di chúc bằng văn bản: theo quy định tại Điều 662 và
Điều 664 BLDS, di chúc bằng văn bản có hiệu lực cho tới khi có di chúc mới hợp
pháp thay thế nó. Nếu bản di chúc hợp pháp mới chỉ có nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung
di chúc cũ thì chỉ phần bị sửa đổi, bổ sung mới bị mất hiệu lực.
6. Hiệu lực của di chúc.
Theo quy định tại Điều 667 BLDS:
- Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế;
- Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần
trong các trường hợp sau: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa
kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp có nhiều người thừa kế
theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc
không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân,
cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
- Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho
người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người
thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu
lực.
- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến
hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản
thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.
II. CÁC PHƯƠNG THỨC LẬP DI CHÚC.
1. Lập di chúc bằng miệng.
a. Căn cứ pháp luật: theo quy
định tại Điều 649, Điều 651 và khoản 5 Điều 652 BLDS.
b. Điều kiện có hiệu lực:
theo quy định tại Điều 651 BLDS: khi tính mạng một người bị cái chết đe dọa do
bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có
thể di chúc miệng.
Theo khoản 5 Điều 652, việc
di chúc miệng này do người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước
mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép
lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di
chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng
thực.
2. Lập di chúc bằng văn
bản, không có người làm chứng.
a. Căn cứ
pháp luật: theo quy định tại Điều 655 BLDS, người lập di chúc phải tự tay viết
và ký vào từng trang của bản di chúc.
b. Điều
kiện có hiệu lực: các điều kiện có hiệu lực của di chúc.
3. Lập di chúc bằng văn
bản, có người làm chứng.
a.Căn cứ pháp luật: theo quy
định tại Điều 656 Bộ luật dân sự, trường hợp người lập di chúc không thể
tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất
là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc
trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm
chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
b. Điều kiện có hiệu lực: thỏa
mãn các điều kiện có hiệu lực của di chúc và các điều kiện của người làm chứng,
quy định tại Điều 654 BLDS, bao gồm những người không thuộc những trường hợp
sau:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người
lập di chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di
chúc;
- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành
vi dân sự.
4. Lập di chúc bằng văn
bản, có công chứng hoặc chứng thực.
a. Căn cứ pháp luật: theo quy định tại Điều 657 BLDS, người lập di chúc có thể
yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
b. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc UBND xã, phường, thị trấn:
theo quy định tại Điều 658 BLDS, bao gồm các bước sau:
- Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công
chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn để công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực ghi chép lại
nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố;
- Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi
xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của
mình.
- Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;
Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di
chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người
này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng
thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm
quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di
chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Trường hợp ngoại lệ: lập di chúc tại chỗ ở theo yêu cầu của người lập di chúc,
được quy định tại Điều 661 BLDS.
c. Điều kiện có hiệu lực: thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực
của di chúc và các điều kiện của công chứng viên, quy định tại Điều 659 BLDS,
bao gồm những người không thuộc những trường hợp sau:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người
lập di chúc;
- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo
di chúc hoặc theo pháp luật;
- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung
di chúc.
III. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN.
1. Người thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung của di chúc.
Theo quy định tại Điều 669 BLDS:
Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một
người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường
hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di
sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản
theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản
theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Di sản dùng vào việc
thờ cúng.
Theo quy định tại Điều 670 BLDS:
Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc
thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người
đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người
được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những
người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc
thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ
cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.
Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần
di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số
những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa
vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ
cúng.
3. Di tặng.
Theo quy định tại Điều 671 BLDS:
Điều 671. Di tặng
1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người
khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được
di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản
của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa
vụ còn lại của người này.
IV. CÁC THỦ TỤC VỀ DI CHÚC.
1. Thủ tục công chứng di
chúc.
Hồ sơ bao gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người lập di chúc;
- Bản sao GCNQSH, GCNQSD hoặc bản sao giấy tờ thay thế nếu di
chúc có liên quan tới tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc QSD đất. Nếu tính
mạng của người lập di chúc đang bị đe dọa thì không cần đưa tài liệu, nhưng
phải ghi nhận rõ điều này trong văn bản công chứng.
Thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại Điều 658 BLDS.
2. Thủ tục khai nhận di
sản theo di chúc.
Hồ sơ bao gồm:
- Tờ tường trình về quan hệ nhân thân theo mẫu;
- Bản di chúc;
- Giấy tờ chứng minh QSD đất, QSH tài sản của người để lại di
sản nếu pháp luật có yêu cầu,
- Giấy chứng tử của người để lại di sản;
- Giấy tờ tùy thân của người khai nhận thừa kế, giấy tờ chứng
minh quan hệ nhân thân của người chết và người nhận di sản;
Cảm ơn quý khách đã tin tưởng
chúng tôi trong thời gian qua.
22. Liên hệ:
ĐOÀN LUẬT SƯ TP.HCM – VPLS GIA ĐÌNH
Địa chỉ:
402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP.
HCM (bên cạnh Phòng công chứng số 7).
68/147 Trần Quang Khải, phường Tân Định, quận 1,
TP.HCM (vào hẻm bên cạnh trường tiểu học Trần Quang Khải tới Trung tâm sinh
hoạt khu phố 5, rẽ trái đi thẳng)
Luật sư Trần Minh Hùng - ĐT: 0972238006
ĐT: 08: 38779958; Fax: 08.38779958
Email: vanphongluatsugiadinh@gmail.com;
luatsuthanhpho@gmail.com
Webside: http://www.luatsugiadinh.net.vn