Cảm ơn bạn đã liên hệ đến chúng tôi, vấn đề bạn hỏi chúng tôi trả lời như sau:
Điều 4 Luật thuế TNCN quy
định cụ thể những trường hợp có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản
được miễn thuế như sau:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với
cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền
sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp chỉ có
một nhà ở, đất ở duy nhất.
Hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân, tại Điều 3 Thông tư 111/2013TT-BTC ngày 15/8/2013 của
Bộ Tài chính và Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ
thì trường hợp có thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài
sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở,
đất ở duy nhất được miễn thuế phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
- Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở
hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công
trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng.
- Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất
ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
- Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Như vậy, nếu bạn chuyển nhượng nhà, đất
cho người khác mà không thuộc một trong các trường hợp nêu ở trên thì phải nộp
thuế thu nhập cá nhân với thuế suất là 2% trên giá chuyển nhượng.
Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ
Tài chính quy định giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển
nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá
tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm
chuyển nhượng.
Trân trọng chào bạn
LS TRẦN MINH HÙNG
|