Chào bạn, vấn đề bạn hỏi chúng tôi trả lời như sau:
Theo quy định tại điều 631 Bộ luật dân sự
2005 thì “cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại
tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc
theo pháp luật”. Trong trường hợp tài sản là đất thì phải tuân theo pháp luật về
đất đai. Cụ thể:
Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện … thừa kế quyền
sử dụng đất… khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của
Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm
thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định
tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm
đăng ký vào sổ địa chính.”
“Sổ hồng” là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị. “Sổ đỏ” là tên gọi tắt của “Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất” được cấp cho khu vực ngoài đô thị. Tuy nhiên để
tiện cho công tác quản lý, từ năm 2009 Nhà nước ta đã thống nhất ban hành Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trong trường hợp bạn nêu, đất nhà bạn là đất sử dụng
ổn định và lâu dài trước năm 2004, được cấp “sổ hồng” từ năm 2014. Theo quy định
hiện hành, đây chính là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất nêu trên. Như vậy trong nếu quyền sử dụng đất
này không có tranh chấp, không bị kê biên thi hành án, và đang trong thời gian
sử dụng thì được quyền để lại thừa kế và hưởng thừa kế.
Thứ hai, về người được thừa kế
Theo quy định tại điều 675 Bộ luật dân sự thì các
trường hợp sau việc thừa kế sẽ theo pháp luật:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những
trường hợp sau đây:
a) Không có di
chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước
hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa
kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế
theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với
các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc
không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế
theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản,
chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ
quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở
thừa kế.”
Khi đó, những người được hưởng thừa kế theo pháp
luật được quy định theo thứ tự và nguyên tắc được di sản sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định
theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ
đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người
chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của
người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu
ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần
di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng
thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng
di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy trong trường hợp của bạn. Bố bạn mất và
không để lại di chúc. Đây thuộc trường hợp thừa kế theo pháp luật theo quy định
tại điểm a khoản 1 điều 675 nói trên. Do vậy những người có quyền hưởng di sản
bao gồm: bà nội bạn (nếu còn sống), mẹ bạn, bạn và 5 anh, chị em bạn. Tuy nhiên
nếu những người kể trên thuộc một trong các trường hợp được quy định tại điều
643 Bộ luật dân sự thì không được hưởng di sản. Cụ thể những người không được
hưởng di sản bao gồm:
“a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính
mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di
sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng
người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng
người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế
đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản
người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc,
huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để
lại di sản.”
Về nguyên tắc phân chia di sản:
Giá trị quyền sử dụng đất mà bố bạn để lại sẽ được
chia đều cho những người được hưởng di sản nêu trên.
Đối với phần di sản mà mẹ bạn để lại sau khi mất:
Trường hợp mẹ bạn để lại di chúc thì giá trị quyền
sử dụng đất sẽ được phân chia theo nội dung di chúc.
Trường hợp mẹ bạn không để lại di chúc thì giá trị
quyền sử dụng đất sẽ được phân chia theo pháp luật theo nguyên tắc nêu trên.
Trân trọng! |