Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi chúng tôi trả lời như sau:
Căn cứ tại Khoản
1, 2 và 3 Điều
18 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy
định về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý
doanh nghiệp:
" Điều
18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp:
1. Tổ chức,
cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định
của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức,
cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh
nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức;
c) Sĩ quan,
hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được
cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý
nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện
theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp
khác;
đ) Người
chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực
hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý
hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị
cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên
quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp
Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp
phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Tổ chức,
cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp sau đây:
a) Cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh
nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối
tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức"
Như vậy, chỉ những tổ chức,
cá nhân thuộc khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp mới không có quyền quản lý
doanh nghiệp. Hơn nữa, Điều 65 và Khoản 3 Điều 81 Luật doanh nghiệp
2014 cũng quy định các tiêu chuẩn và điều kiện Giám
đốc công ty TNHH, bao gồm:
- Có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật doanh
nghiệp 2014;
- Có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty
không có quy định khác.
Do vậy, pháp luật không có
quy đinh nào cấm Giám đốc của một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là Giám đốc của một công ty trách nhiệm hữu hạn khác, trừ khi điều lệ công
ty có quy định.
Về vấn đề đặt tên, Điều
38 và 39 Luật doanh nghiệp năm 2014 cũng quy định:
" Điều
38. Tên doanh nghiệp
1. Tên
tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại
hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm
hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là
“công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công
ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh
nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;
b) Tên
riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các
chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
2. Tên
doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên
các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Căn cứ
vào quy định tại Điều này và các Điều 39, 40 và 42 của Luật này, Cơ quan đăng
ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh
nghiệp"
và
" Điều
39. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên
trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định
tại Điều 42 của Luật này.
2. Sử dụng
tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của
doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức
đó.
3. Sử dụng
từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong
mỹ tục của dân tộc".
Cảm ơn bạn đã liên hệ đến chúng tôi, có vấn đề nào chưa rõ bạn có thể liên hệ đến chúng tôi.
Trân trọng |