Về thừa kế: Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của người chết cho những người còn sống theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Thừa kế là một quyền cơ bản của mỗi công dân - Điều 631 BLDS 2005 quy định:
+ Cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho những người thừa kế.
+ Nếu người để lại di sản thừa kế không có di chúc thì di sản thừa kế được chia theo pháp luật.
+ Cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Theo đó, tôi xin được trả lời các câu hỏi của bạn như sau:
Điều 651 Bộ luật Dân sự quy định về di chúc miệng như sau:
Khoản 1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Và khoản 5 Điều 652 Bộ luật Dân sự quy định về Di chúc miệng được coi là hợp pháp : Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Trường hợp 1: Di chúc miệng do bố bạn để lại được coi là hợp pháp thì nội dung di chúc là chia đều khối tài sản bố bạn được quyền để thừa kế (do không rõ mẹ bạn còn sống hay đã chết) cho các anh chị em, kể cả những người ở nước ngoài.
Theo quy định của pháp luật về thừa kế, thì bố anh hoàn toàn có quyền di chúc để lại tài sản thừa kế cho bất kỳ ai dù đang ở Việt Nam hay nước ngoài. Vì di sản thừa kế là đất đai (bất động sản) - là loại tài sản đặc biệt nên theo quy định của pháp luật Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn có thể được hưởng thừa kế tài sản của cha mẹ họ để lại tại Việt Nam.
Như vậy, trong trường hợp này tất cả mọi người đều được hưởng thừa kế theo di chúc của bố bạn để lại đều có phần quyền sở hữu trong khối tài sản bố bạn để lại (bao gồm cả mảnh đất mà anh bạn xin đứng tên). Như vậy, anh bạn đã làm sai quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc và xâm hại tới quyền sở hữu tài sản của các anh em bạn.
Trường hợp 2: Di chúc miệng do bố bạn để lại không hợp pháp, nếu những người được quyền hưởng thừa kế không thể thỏa thuận được về việc phân chia tài sản thì khối tài sản bố bạn để thừa kế lại sẽ chia theo pháp luật, được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005. Cụ thể, Điều 676 Bộ luật Dân sự quy định về những người được hưởng quyền thừa kế theo pháp luật như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ bao gồm: tất cả các anh chị em ruột của bạn và những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất khác. Và điều này, tương tự như trên có thể khẳng định việc làm của anh bạn là sai quy định pháp luật về thừa kế và xâm phạm quyền sở hữu tài sản của những người đồng thừa kế.
Tại khoản 5 Điều 113 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất”.
Khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai năm 2003 quy định:
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây thì được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
“a. Người về đầu tư lâu dài có nhu cầu nhà ở trong thời gian đầu tư tại Việt Nam;
b. Người có công đóng góp với đất nước;
c. Những nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước;
d. Người có nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam;
đ. Các đối tượng khác theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội”.
Tuy nhiên, đối với trường hợp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai năm 2003 thì họ sẽ “được hưởng giá trị của phần thừa kế đó” tức là bán mảnh đât đó và hưởng phần giá trị tài sản từ việc bán đất mang lại.
Trong trường hợp của anh, nếu một trong số các anh em của anh được quyền thừa kế một phần mảnh đất rộng 1000m2 mà thuộc một trong các trường hợp được đứng tên chủ sở hữu mảnh đất theo quy định của khoản 1 Điều 121 nên trên thì các đồng thừa kế còn lại có thể thỏa thuận để cho người đó đứng tên chủ sở hữu và thanh toán giá trị phần tài sản tương ứng với giá trị diện tích đất mà mỗi người được hưởng cho những người còn lại.
Thủ tục nhận tài sản thừa kế (đăng ký quyền sử dụng đất) trong trường hợp này như sau:
Người thừa kế muốn đứng tên chủ sở hữu mảnh đất và được quyền đứng tên chủ sở hữu theo điều kiện nêu trên có thể trực tiếp về Việt Nam để làm thủ tục hoặc ủy quyền cho người khác đang ở Việt Nam làm các thủ tục sau:
Bước 1: Bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản tại phòng công chứng:
Quy trình khai nhận di sản tại phòng công chứng:
Người yêu cầu công chứng nộp các giấy tờ sau cho công chứng viên/cán bộ thụ lý hồ sơ
Nơi tiếp nhận hồ sơ: Phòng công chứng
Hồ sơ thủ tục bao gồm: Bản sao có công chứng các giấy tờ sau:
- Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế
- CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người sau: cha, mẹ bạn và của bạn
- Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền (trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện)
- Giấy chứng tử của cha, mẹ bạn
- Di chúc
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế của cha mẹ bạn ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hóa nhà do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp , sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần…).
Số lượng hồ sơ: 1 bộ.
Tiếp đó, Công chứng viên ra thông báo để niêm yết tại UBND xã, phường, thị trấn nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng.
Sau khi nhận lại bản niêm yết thừa kế có xác nhận của UBND phường, xã mà không có tranh chấp, khiếu kiện, Công chứng viên hẹn ngày lên ký kết văn bản khai nhận/ thỏa thuận phân chia di sản
Vào ngày hẹn, người thừa kế mang theo toàn bộ bản chính các giấy tờ đã nộp cho phòng công chứng đến ký kết văn bản khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
Bước 2: Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận, bạn tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đất theo thủ tục sau:
- Bước 1: Bên thừa kế nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện (nếu là cá nhân), cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu là tổ chức). Nếu bên thừa kế không có di chúc hoặc bản án thì phải đến công chứng làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trường hợp có tranh chấp thì phải giải quyết xong tranh chấp.
- Bước 2: Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- Bước 3: Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế (nếu chủ nhà không thuộc diện phải nộp hoặc được miễn nộp nghĩa vụ tài chính thì không có bước này).
- Bước 4: Sau khi đã nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý nhà ở để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ nhà đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.
Hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
- Các giấy tờ về thừa kế như: Di chúc, văn bản khai nhận di sản thừa kế (có công chứng nhà nước);
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của người để lại di sản;
- Bản sao Giấy khai sinh của người thừa kế của người chết làm cơ sở miễn nộp nghĩa vụ tài chính (thuế thu nhập cá nhân).
- Giấy chứng tử;
- Tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất.
Lệ phí trước bạ là 0,5% theo quy định của Nghị định 80/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008. Giá đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất do UBND tỉnh ban hành áp dụng tại thời điểm đăng ký nộp lệ phí trước bạ.
Nếu trường hợp không có ai thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 121 nêu trên, hoặc có nhưng không thỏa thuận được, hoặc người đó không muốn đứng tên chủ sở hữu, các anh có thể thỏa thuận về giá cả chuyển nhượng cho người khác để lấy bằng tiền. Pháp luật Việt Nam quy định, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được nhận thừa kế nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, hay thuộc đối tượng chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì đều được chuyển nhượng di sản cho người khác để hưởng giá trị bằng tiền, khi đã có các giấy tờ sau: Di chúc; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế; hoặc văn bản khai nhận thừa kế; hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
Trân trọng cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi, bạn có thể liên hệ hay điện thoại đến chúng tôi hoặc các chi nhánh gần nhất của chúng tôi để được trả lời cụ thể.
|