Chào bạn, vấn
đề bạn hỏi Văn phòng luật sư Gia Đình trả lời như sau:
I. Tại Điều 29 Bộ Luật
tố tụng dân sự quy định:
1. Tranh chấp phát sinh trong
hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh
với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:
a) Mua bán hàng
hoá;
b) Cung ứng
dịch vụ;
c) Phân phối;
d) Đại diện,
đại lý;
đ) Ký gửi;
e) Thuê, cho
thuê, thuê mua;
g) Xây dựng;
h) Tư vấn, kỹ
thuật;
i) Vận chuyển
hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa;
k) Vận chuyển
hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển;
l) Mua bán cổ
phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác;
m) Đầu tư, tài
chính, ngân hàng;
n) Bảo hiểm;
o) Thăm dò,
khai thác.
2. Tranh chấp
về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau
và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp
giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty
với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
4. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
II.
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án kinh doanh thương
mại là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải
quyết vụ án kinh doanh thương mại bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm
phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Thời hiệu khởi
kiện vụ án kinh doanh thương mại được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án kinh doanh
thương mại là 02 năm, kể từ ngày đương sự biết được quyền và lợi ích hợp pháp
của mình bị xâm phạm.
2. Một số thời hiệu khởi kiện cụ thể:
- Thời hiệu
khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là 02 năm, kể
từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường
hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 Luật này (Điều 319 Luật
thương mại năm 2005);
- Thời hiệu
khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là 03 năm, kể từ thời điểm phát
sinh tranh chấp (Điều 30 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000);
- Thời hiệu
khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa hàng hóa vận chuyển theo
chứng từ vận chuyển là 01 năm, kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải
trả hàng cho người nhận hàng (Điều 97 Bộ luật hàng hải năm 2005);
- Thời hiệu
khởi kiện đối với vụ việc liên quan đến hợp đồng thuê tàu là 02 năm,
kể từ ngày chấm dứt hợp đồng (Điều 142 Bộ luật hàng hải năm 2005);
- Thời hiệu
khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng đại lý tàu biển là 02 năm,
kể từ ngày phát sinh tranh chấp (Điều 162 Bộ luật hàng hải năm 2005);
- Thời hiệu
khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng cứu hộ hàng hải là 02 năm,
kể từ ngày két thúc hành động cứu hộ (Điều 195 Bộ luật hàng hải
năm 2005); …
IV.
Hồ sơ khởi kiện
tại Tòa án báo gồm:
- Đơn khởi kiện
(theo mẫu);
- Hợp đồng kinh
doanh thương mại hoặc văn bản, tài liệu giao dịch có giá trị như hợp đồng kinh
doanh thương mại, Biên bản bổ sung, phụ lục hợp đồng (nếu có),
- Tài liệu về
bảo đảm thực hiện hợp đồng như bảo lãnh, thế chấp, cầm cố (nếu có);
- Các tài liệu,
chứng cứ về việc thực hiện hợp đồng như việc giao nhận hàng, biên bản nghiệm
thu, chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về
công nợ tồn đọng,…
- Các tài liệu
giao dịch khác (nếu có);
- Tài liệu về
tư cách pháp lý của người khởi kiện, các đương sự khác và người liên quan như:
Giấy phép kinh doanh, giấy chứng đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh
nghiệp, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh
nghiệp (bản sao có chứng thực);
- Bản kê các
tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao);
V.
1. Thẩm quyền Tòa án theo cấp:
- Toà án nhân
dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp
nêu tại khoản 1 Điều 29 BLTTDS, trừ trường hợp những tranh chấp mà có đương sự
hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài
(Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2011).
- Tòa án nhân
dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp kinh doanh thương mại
sau:
+ Tranh chấp
kinh doanh thương mại nêu tại khoản 1 Điều 29 BLTTDS mà có đương sự hoặc tài
sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài;
+ Các tranh
chấp kinh doanh thương mại quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 29 Bộ luật tố
tụng dân sự.
+ Những vụ án
thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện mà Tòa án cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.
2. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
- Tòa án nơi bị
đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị
đơn là cơ quan, tổ chức;
- Các đương sự
có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm
việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên
đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại;
3. Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn:
Nguyên đơn có
quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp về dân sự trong các trường hợp sau
đây:
- Nếu không
biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản
giải quyết;
- Nếu tranh
chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
- Nếu bị đơn
không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
- Nếu tranh
chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà
án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải
quyết;
- Nếu tranh
chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi hợp
đồng được thực hiện giải quyết;
- Nếu các bị
đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.
- Điều 32a Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự (năm 2011) còn quy định
thẩm quyền của Tòa án đối với quyết
định cá biệt của cơ quan, tổ chức như sau:
“1. Khi giải
quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp
luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dan sự mà Tòa án có nhiệm vụ
giải quyết. Trong trường hợp này, cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ
quan, tổ chức đó có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng.
2. Trường hợp
vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định cá biệt bị yêu cầu hủy quy định tại
khoản 1 Điều này, thì quyết định cá biệt đó được Tòa án xem xét trong cùng vụ
việc dân sự. Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự đó được xác
định theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Luật tố tụng hành chính”.
VI.
Án phí dân sự
trong vụ án về tranh chấp kinh doanh thương mại bao gồm án phí sơ thẩm và án
phí phúc thẩm
1. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm
- Nguyên đơn,
bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập trong vụ án về tranh chấp kinh doanh thương mại phải
nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
2. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm
Nguyên đơn, bị
đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng
án phí.
2. Mức án phí sơ thẩm phải nộp:
a. Mức án phí
sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp kinh doanh thương mại không có giá ngạch là
2.000.000 đồng
b. Mức án phí
sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp kinh doanh, thương mại có giá ngạch:
Giá trị tranh
chấp
|
Mức án phí
|
a) Từ 40.000.000 đồng trở xuống
|
2.000.000
đồng
|
b) Từ trên 40.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
|
5% của giá
trị tranh chấp
|
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng
|
20.000.000
đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
|
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
|
36.000.000
đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
|
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng
|
72.000.000
đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
|
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng
|
112.000.000
đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
|
VII.
- Thời hạn
chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thương mại là 2 tháng kể từ ngày thụ
lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì
được gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử thêm 1 tháng.
- Thời hạn mở
phiên tòa là 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 2 tháng.
Một vài ý kiến tư vấn
cùng bạn để tham khảo.
Vấn đề nào chưa rõ bạn
vui lòng liên hệ trực tiếp đến Văn phòng luật sư Gia Đình để được chúng tôi hỗ
trợ và tư vấn cụ thể cho bạn.
|