Bên cạnh các điểm tương đồng, tội "Che giấu tội phạm" và tội "Không tố giác tội phạm" cũng có những điểm phân biệt như sau:
- Thứ nhất, khác biệt về mặt nhận thức của người phạm tội:
"Che giấu tội phạm" là chỉ biết về hành vi phạm tội của người phạm tội đã xảy ra và không biết trước hay hứa hẹn gì với người phạm tội. Còn "Không tố giác tội phạm" là biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị thực hiện hoặc đang xảy ra nhưng chọn cách không tố giác hoặc báo với cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Ví dụ về "Che giấu tội phạm": H. và K. là hai người bạn thân của nhau, một lần H. chạy sang nhà K. nói rằng vừa đi cướp tài sản của người khác nhưng đã bị nhìn rõ mặt nên nhờ K. cất giấu tài sản chiếm đoạt được (việc này K. hoàn toàn không biết do H. đã thực hiện tội phạm và không nói cho ai biết trước khi thực hiện). Sau đó, K. đã cất giấu tài sản và đưa H. ra bến xe bắt xe khách đi miền Nam, ba ngày sau Công an có đến nhà tìm K. để điều tra nhưng K. nói rằng đã lâu không gặp H. và không biết H. ở đâu.
Ví dụ về "Không tố giác tội phạm": Trong một lần nói chuyện A. đã được B. nói rằng, B. sẽ vào nhà C. để ăn trộm vào đêm mai (A. biết chắc chắn B. sẽ thực hiện hành vi phạm tội vì trước đó B. cũng đã có tiền án về tội 'Trộm cắp tài sản", đã chấp hành xong án phạt tù, nhưng do dịch bệnh không đi làm đâu được, gia đình và bạn bè xa lánh cho nên B. không có thu nhập và muốn trở lại con đường cũ). Tuy nhiên, A. đã không thông báo cho cơ quan chức năng về hành động sắp diễn ra của B. và hậu quả là B. vào nhà của C. để trộm cắp tài sản).
- Thứ hai, khác biệt về thời điểm phạm tội:
Về hành vi "Che giấu tội phạm": Chỉ thực hiện sau khi biết được một tội phạm khác đã xảy ra (ví dụ: K. chỉ biết h phạm tội sau khi H. nói với K.).
Về hành vi "Không tố giác tội phạm": Bất cứ giai đoạn nào của tội phạm (sắp, đang, đã xảy ra) (ví dụ: A. biết rõ B. chuẩn bị thực hiện hành vi phạm tội và chắc chắn tội phạm sẽ xảy ra nhưng không báo với cơ quan chức năng).
- Thứ ba, cách thức thực hiện hành vi:
Về hành vi "Che giấu tội phạm": Che giấu giấu vết, tang vật của tội phạm, cản trở việc điều tra tội phạm.
Về hành vi "Không tố giác tội phạm": Biết nhưng không tố giác với cơ quan chức năng.
- Thứ tư, về trách nhiệm hình sự đối với người bào chữa cho hai tội trên.
Về hành vi "Che giấu tội phạm": Người bào chữa biết và che giấu tội phạm sẽ bị xử lý hình sự nếu phạm tội.
Về hành vi "Không tố giác tội phạm": Miễn trách nhiệm hình sự cho người bào chữa, trừ không tố giác tội xâm phạm an ninh, tội khác đặc biệt nghiêm trọng.
- Thứ năm, 02 tội có khung hình phạt khác nhau.
+ Ở khung hình phạt thứ nhất: Theo Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, tội "Che giấu tội phạm" có thể chịu hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm; còn theo Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội "Không tố giác tội phạm" đối mặt với hình phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
+ Ở mức khung hình phạt thứ hai: Quy định tại khoản 2 Điều 389, Bộ luật Hình sự 2015 quy định về mức hình phạt có tình tiết tăng nặng và mức độ vi phạm nghiêm trọng hơn được áp dụng đối với các trường hợp vi phạm pháp luật mà người vi phạm lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi "Che giấu tội phạm", lấy tầm ảnh hưởng của mình để gây khó khăn cản trở cơ quan chức năng phát hiện tội phạm và điều tra tội phạm. Về tính chất khi người phạm tội thuộc vào các trường hợp này sẽ gây rất nhiều khó khăn để thực thi pháp luật đối với những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội nên mức hình phạt tù cao hơn với mức án từ 02 năm đến 07 năm tù. Còn đối với khoản 2 Điều 390, Bộ luật Hình sự 2015 của tội "Không tố giác tội phạm", người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
"Che giấu tội phạm" và "Không tố giác tội phạm" là 02 tội phạm độc lập, dù có những điểm giống nhau dễ gây nhầm lẫn, song trong thực tế để định danh tội phạm chính xác cần nhìn nhận, phân tích các yếu tố cấu thành của từng tội phạm.
NGUYỄN GIA HOÀNG-Viện Kiểm sát Quân sự khu vực 12, Quân khu 1
Nguồn: Luật sư Việt Nam
LS TRẦN MINH HÙNG, LS GIỎI UY TÍN TRÊN TRUYỀN HÌNH