1. Trộm cắp tài sản rồi bỏ trốn bị xử lý thế
nào?
Người nào trộm cắp tài
sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu
đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử
phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài
sản...
Hỏi: Do tối hôm đó nhà
em không có ai ở nhà nên chú H lẻn vào ăn trộm, đúng lúc mẹ em về sợ bị phát
hiện nên chú đẩy ngã mẹ em rồi chạy mất. Do bị đẩy bất ngờ nên mẹ em theo phản
xạ đưa tay chống nên dẫn đến gãy tay. Tổng số tài sản mà chú H lấy của nhà em
là 5 cây vàng và 1 ít tiền mẹ em để dành. Được biết bây giờ chú H đã bỏ trốn.
Đề nghị luật sư tư vấn, hành vi của chú H sẽ bị pháp luật xử lý thế nào?
Luật sư Gia Đình tư
vấn:
Về trường hợp của anh
(chị), Điều 138 bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 có quy định về
tội trộm cắp tài sản như sau:
“1. Người nào trộm cắp
tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi
triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã
bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt
tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ
chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Dùng thủ đoạn
xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Chiếm đoạt tài sản có giá
trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g) Gây hậu quả nghiêm
trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu
đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu
đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng”.
Như vậy, anh H có hành
vi trộm cắp tài sản và hành vi hành hung mẹ anh (chị) để tẩu thoát. Với những
hành vi này của anh H đủ để cấu thành tội trộm cắp tài sản và anh có thể bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Vay tiền rồi bỏ trốn có đề nghị khởi tố
được không?
Câu hỏi yêu cầu luật
sư tư vấn như sau: Em có cho bạn vay tiền số tiền là 25 triệu. Bạn hẹn em 2
tháng sau trả lại nhưng không trả được hết. Nên em cho bạn trả lãi trước dần
rồi bao giờ đủ tiền thì trả hết. Sau một thời gian thì bạn gửi tiền lãi cho em.
Nhưng 6 tháng liền bạn không liên lạc với em. Đã chuyển nơi ở mà không cho em
biết. Chặn số điện thoại của em. Chặn facebook của em. Em có thể kiện bạn ý về tội
chiếm đoạt tài sản được không? Mong a trả lời sớm giúp em với nhé. Em cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã
gửi câu hỏi đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn
như sau:
Theo như thông tin bạn
cung cấp thì bạn của bạn đã vay bạn số tiền gốc là 25 triệu đồng hứa trả sau 02
tháng tuy nhiên tính đến thời điểm hiện tại, người bạn đó mới chỉ trả được một
phần lãi và chưa trả được số tiền vay gốc. Hiện nay người bạn đó đã chuyển chỗ
ở, chặn mọi hình thức liên lạc với bạn; như vậy đã có dấu hiệu bỏ trốn nhằm
trốn tránh nghĩa vụ trả nợ và chiếm đoạt số tiền đã vay. Vì vậy với số tiền bạn
đã cho vay và những hành vi của người bạn đó, bạn có thể khởi kiện tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điểm a khoản 1 điều 175 Bộ luật hình sự 2015:
Điều 175. Tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 100
1. Người nào thực hiện
một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ
4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội
này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172,
173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài
sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài
sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp
đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến
thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài
sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp
đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả
năng trả lại tài sản.
Theo đó, trước tiên
bạn cần làm đơn tố cáo đến cơ quan công an nơi bạn cư trú. Sau khi xem xét và
xác định cơ quan có thẩm quyền, cơ quan công an sẽ làm thủ tục chuyển quyền
điều tra vụ án cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Nội dung
đơn tố cáo bao gồm : họ tên, địa chỉ của người tố cáo; họ tên, chức vụ, hành vi
vi phạm pháp luật của người bị tố cáo; những yêu cầu liên quan của người tố
cáo. Dựa theo đơn tố cáo của bạn, vụ việc sẽ được xem xét có đủ căn cứ để khởi
tố vụ án hình sự hay không. Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 cũng quy định về trách
nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố tại Điều 145 như sau:
Điều 145. Trách nhiệm
tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố
1. Mọi tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp
thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức
khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Như vậy, bạn có thể
gửi đơn tố giác tội phạm tại cơ quan công an gần nhất. Nếu không, bạn có thể
lựa chọn gửi đơn tại Ủy ban nhân dân, viện kiểm sát tại khu vực nơi bạn đang cư
trú.
3. Đòi lại tiền tham gia vào mạng lưới bán
hàng đa cấp
Theo quy định tại Điều
48 Luật cạnh tranh năm 2004, việc “yêu cầu người muốn tham gia phải đặt cọc,
phải mua một số lượng hàng hoá ban đầu hoặc phải trả một khoản tiền để được
quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp” là một trong các hành vi “bán hàng đa
cấp bất chính”. Hành vi này được xếp vào một trong những “hành vi cạnh tranh
không lành mạnh” và bị xử lý theo Điều 36 Nghị định 71/2014/NĐ-CP ngày
21/7/2014. Cụ thể, tại khoản 3 quy định, phạt tiền doanh nghiệp bán hàng đa cấp
từ 60.000.000 đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
– Yêu cầu người muốn
tham gia bán hàng đa cấp phải đặt cọc hoặc đóng một khoản tiền nhất định dưới
bất kỳ hình thức nào để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
– Yêu cầu người muốn
tham gia bán hàng đa cấp phải mua một số lượng hàng hóa dưới bất kỳ hình thức
nào để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
Phạt tiền gấp hai lần
mức quy định tại Khoản 3 trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên
phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Ngoài việc bị phạt
tiền, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử
phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau:
“a) Thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đối với hành vi quy định tại Điểm d,
Điểm đ Khoản 1 Điều này và hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này trừ trường hợp
kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu khoản
lợi nhuận thu được;
c) Buộc cải chính công
khai”.
Về thẩm quyền xử lý vi
phạm: Các cơ quan quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp được quy định tại Chương
6 Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp,
bao gồm:
1. Cơ quan Quản lý
cạnh tranh thuộc Bộ Công thương;
2. Sở Công thương
Như vậy, bạn có thể
làm đơn khiếu nại gửi tới cơ quan quản lý cạnh tranh thuộc Bộ Công thương hoặc
Sở Công thương tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp bán hàng đa cấp đóng trụ sở.
Trong quá trình điều
tra phát hiện vụ việc cạnh tranh có dấu hiệu tội phạm, cơ quan có thẩm quyền
phải kiến nghị ngay với thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh xem xét chuyển hồ
sơ đến cơ quan điều tra có thẩm quyền để khởi tố hình sự. Trong “Bộ luật hình
sự năm 2015” sửa đổi bổ sung 2009 có quy định một số tội danh liên quan như:
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 156), Tội kinh doanh trái phép (Điều
159), Tội lừa dối khách hàng (Điều 162), Tội báo cáo sai trong quản lý kinh tế
(Điều 167), Tội quảng cáo gian dối (Điều 168), Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
(Điều 139), Tội buôn lậu (Điều 153)….
Như vậy, tùy vào hành
vi cụ thể cũng như tính chất, mức độ vi phạm mà người thực hiện và doanh nghiệp
có hành vi kinh doanh đa cấp bất chính có thể bị xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật cạnh tranh, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm trong Bộ luật hình sự.
Để bảo vệ quyền lợi có
hiệu quả hơn, bạn có thể cùng những người bị hại khác yêu cầu doanh nghiệp bán
hàng đa cấp trả lại tiền đã “lừa”. Nếu doanh nghiệp đó không giải quyết hoặc
gây khó khăn thì bạn và những người bị hại khác cần chuẩn bị chứng cứ, làm đơn
tố cáo gửi đến cơ quan chức năng như đã nêu ở trên.
4. Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo
phương thức đa cấp
Tội vi phạm quy định
về kinh doanh theo phương thức đa cấp được quy định tại BLHS 2015
1. Người nào tổ chức
hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động bán hàng đa cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 174 và Điều 290 của Bộ luật này, thì bị phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm:
a) Đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính
từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại cho
người khác từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Thu lợi bất chính
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại cho
người khác 1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Quy mô mạng lưới
người tham gia 100 người trở lên.
3. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Bình luận:
1.Tội vi phạm quy định
về kinh doanh theo phương thức đa cấp là tội danh mới được bổ sung trong lần
sửa đổi, bổ sung BLHS vào năm 2017. Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo
phương thức đa cấp là hành vi của người tổ chức hoạt động theo phương thức đa
cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không
đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
2.Dấu hiệu pháp lý của
tội phạm
*Khách thể của tội
phạm: Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp xâm phạm đến
chế độ quản lý Nhà nước về hoạt động bán hàng đa cấp.
*Mặt khách quan của
tội phạm: Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp được thực
hiện bằng các hành vi hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Theo quy định của Nghị
định 42/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/5/2014 về quản lý hoạt động bán hàng
đa cấp thì: Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hình thức kinh doanh thông
qua mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau, trong đó,
người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác từ
hoạt động kinh doanh của mình và của mạng lưới do mình xây dựng.
Những hành vi trên chỉ
cấu thành tội này nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 74 và Điều 290
BLHS và thuộc một trong các trường hợp sau:
-Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm;
-Thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
-Gây thiệt hại cho
người khác từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
*Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội này là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm
hình sự
*Mặt khách quan của
tội phạm: Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp được thực
hiện với lỗi cố ý.
3.Về hình phạt
Điều 217a quy định 2
khung hình phạt:
-Người phạm tội theo
quy định tại khoản 1 thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02
năm.
-Người phạm tội theo
quy định tại khoản 2 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, áp dụng đối với các trường hợp sau: a)
Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại cho người khác
1.500.000.000 đồng trở lên; c) Quy mô mạng lưới người tham gia 100 người trở
lên.
-Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
Hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp
– Căn cứ theo Nghị
định 40/2018/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm ký kết
hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham gia bán hàng đa
cấp.
Hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp phải bao gồm các nội dung cơ bản
– Tên doanh nghiệp,
người đại diện theo pháp luật, thông tin liên hệ của doanh nghiệp bán hàng đa
cấp;
– Họ tên, ngày tháng
năm sinh, địa chỉ thường trú (hoặc đăng ký lưu trú đối với người nước ngoài),
nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi
thường trú), số điện thoại, số tài khoản ngân hàng, số chứng minh nhân dân hoặc
số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người tham gia bán hàng đa cấp; số
giấy phép lao động trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp là người
nước ngoài;
– Họ tên, mã số của
người giới thiệu (người bảo trợ);
– Thông tin về hàng
hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;
– Thông tin về kế
hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động;
– Quyền và nghĩa vụ
của các bên, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nghị định 40/2018/NĐ-CP và pháp
luật có liên quan;
– Quy định thanh toán
bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng đối với tiền hoa hồng và tiền thưởng;
– Quy định về việc mua
lại hàng hóa;
– Các trường hợp chấm
dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và nghĩa vụ phát sinh kèm theo;
– Cơ chế giải quyết
tranh chấp hợp đồng.
Điều kiện về hình thức
cần đáp ứng
– Ngôn ngữ sử dụng
bằng tiếng Việt, cỡ chữ ít nhất là 12;
– Nền giấy và màu mực
thể hiện nội dung hợp đồng phải tương phản nhau.
Chấm dứt hợp đồng
– Người tham gia bán
hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho
doanh nghiệp trước khi chấm dứt ít nhất là 10 ngày làm việc.
– Doanh nghiệp bán
hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi
người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm các quy định về trách nhiệm của người
tham gia bán hàng đa cấp
+ Người tham gia bán
hàng đa cấp chỉ thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng
lưới bán hàng đa cấp sau khi được cấp Thẻ thành viên.
+ Xuất trình Thẻ thành
viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng.
+ Tuân thủ hợp đồng
tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp.
+ Cung cấp thông tin
đầy đủ, trung thực khi giới thiệu về doanh nghiệp bán hàng đa cấp, hàng hóa
kinh doanh theo phương thức đa cấp, kế hoạch trả thưởng và quy tắc hoạt động
của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
– Doanh nghiệp có
trách nhiệm chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người đó
vi phạm quy định về cấm hành vi không được thực hiện.
– Trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng chấm dứt, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh
toán cho người tham gia tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà
người đó có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới của doanh nghiệp.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia
tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi
là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên
viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm,
kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm
và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý-
cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư
bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là
nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư
luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư
thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề,
chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh
hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật
sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp
được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem
lại công bằng cho xã hội.
Luật
sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư
Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền
thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật
trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM
(HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long,
Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát
thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi
trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an
nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học
luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường
ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học
uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật
sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng
trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu
giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa
Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự,
kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại
niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công
lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi
cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
rất lâu năm.
Trân trọng
cảm ơn!.
|