1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ luật dân sự năm 2005
2/ Có được hủy bỏ di chúc đã lập không?
Căn cứ vào Điều 662 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc như sau:
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.
2. Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Như vậy, theo quy định trên của pháp luật, bố của bạn hoàn toàn có quyền hủy bỏ di chúc của mình đã lập nếu không muốn để lại di sản thừa kế cho anh trai của bạn nữa.
3/ Quy định về di chúc bằng văn bản
Căn cứ vào Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về di chúc bằng văn bản như sau:
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Pháp luật quy định có 4 loại di chúc bằng văn bản như trên. Việc bố bạn lập bản di chúc mới không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hay có người làm chứng nhưng để di chúc hợp pháp thì phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về điều kiện để di chúc hợp pháp như sau:
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
LS TRẦN MINH HÙNG TRÊN HTV
|