Chồng bạo hành vợ muốn ly hôn phải làm thế nào?
Câu hỏi: Chào luật sư, Em muốn hỏi luật sư trường hợp muốn ly hôn với lý do chồng bạo hành và các vấn đề liên quan như sau: Em và chồng kết hôn được 3 năm và có 2 con, cháu trai 3 tuổi, cháu gái 1 tuổi. Nhưng trong thời gian chung sống em thường xuyên bị chồng đánh đập và hầu như ngày nào cũng chửi mắng em rất thậm tệ bằng những lời lẽ thô tục.
Anh ta đánh em khi em đang mang bầu cả 2 đứa con, dùng dao cứa cổ và đòi giết, đòi chém em. Với tình trạng như vậy nên em đòi ly hôn nhưng anh ta dọa sẽ giết em. Vậy em phải làm sao? Em muốn trốn đi nhưng lại lo anh ta xuống nhà em để hành hung bố mẹ em. Về tài sản chung thì vì em sống chung nhà bố mẹ chồng nhưng làm được bao nhiêu anh ta tự sửa nhà cửa. Còn nợ thì em có mượn dùm anh ta nhưng đòi thì không trả. Xin luật sư tư vấn giúp em.
1. Về hành vi bạo lực gia đình:
Theo thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn đã có rất nhiều hành vi đánh đập và đe dọa tính mạng bạn và những người thân của bạn.
Điều 2 Luật phòng chống bạo lực năm 2007 quy định về các hành vi bạo lực gia đình:
“1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;….”
Theo bạn trình bày thì chồng bạn ngoài việc chửi bới còn thường xuyên đánh đập chị. Đây là những hành vi bạo lực gia đình, những hành vi của chồng bạn là những hành vi bị cấm theo Điều 8 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Căn cứ điều 20 và điều 21 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình quy định Uỷ ban Nhân dân và Toà án Nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa nạn nhân bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc khi có các căn cứ
“ Điều 20. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời hạn không quá 3 ngày khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe doạ tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình;
c) Người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác nhau trong thời gian cấm tiếp xúc.”
“Điều 21. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Toà án
1. Toà án đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa nạn nhân bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời hạn không quá 4 tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe doạ tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình;
c) Người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác nhau trong thời gian cấm tiếp xúc.”
Căn cứ khoản 1 điều 42 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007:
“Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu tình trạng bạo lực ngày càng trầm trọng ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ của chị thì chị có thể yêu cầu Uỷ ban Nhân dân hoặc Toà án nơi chị cư trú áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc đối với chồng của chị. Hành vi dùng bạo lực gia đình của chồng chị tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, bạn cũng có thể thông báo đến cơ quan công an nơi gần nhất hoặc ủy ban cấp xã để có biện pháp ngăn chặn, nhắc nhở xử lý kịp thời tránh hậu quả xấu có thể xảy ra.
2. Về vấn đề ly hôn
Hiện nay nếu chồng bạn không đồng ý ly hôn thì bạn có thể đơn phương ly hôn, bạn có thể tự viết đơn xin ly hôn và nộp ra tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng bạn cư trú, kèm theo các giấy tờ sau:
- Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ và chồng (bản sao chứng thực);
- Đăng ký kết hôn (bản chính);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao chứng thực);
- Giấy tờ về tài sản nếu có yêu cầu chia (bản sao chứng thực).
3. Về quyền nuôi con:
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, đối với cháu gái 1 tuổi quyền nuôi con đương nhiên thuộc về bạn, còn cháu trai trên 3 tuổi thì Toà án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần. Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện của hai bên vợ hoặc chồng, bên nào có thể tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của cháu thì Tòa án sẽ quyết định trao quyền nuôi con cho người đó. Trường hợp này bạn có thể căn cứ vào hành vi bạo lực gia đình của người chồng để giành quyền nuôi con.
4. Về vấn đề tài sản:
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng (trừ tài sản được thừa kế, tặng cho riêng). Và căn cứ Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung sẽ được chia đôi, có xem xét hoàn cảnh mỗi bên, công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì tài sản. Trường hợp của bạn nếu như ngôi nhà được hình thành, sửa chữa trong thời kỳ hôn nhân thì bạn sẽ được hưởng một phần giá trị của ngôi nhà tương ứng với công sức đóng góp của bạn. Về khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân, nếu như bạn chứng minh được có khoản nợ đó thì người chồng sẽ phải liên đới với bạn chịu trách nhiệm trả nợ.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH
Đc 1: 402A Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP.HCM
Đc 2: 64 Võ Thị Sáu, Phường Tân Định, Quận 1,TP.HCM
Chi nhánh tại Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Quang Vinh,Biên Hoà, Đồng Nai.
Luật Sư Trần Minh Hùng-Trưởng văn phòng
Tel: 0972238006 (zalo-viber) 028.38779958 |