Mức độ xử lý tùy hành vi cụ thể như sau:
xử lý hành chính: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì người có hành vi “cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác” sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đống đến 10.000.000 đồng. xử lý hình sự: Theo quy định tại điều 122 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Nếu phạm tội có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; hoặc phạm tội đối với nhiều người có thể bị phạt tù từ 01 - 07 năm. Còn hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt là trường hợp tuy người phạm tội không bịa đặt, nhưng lại loan truyền những thông tin mà mình biết rõ thông tin đó là do bịa đặt, không đúng sự thật. Việc loan truyền này có thể bằng nhiều hình thức khác nhau.... trách nhiệm dân sự: Theo quy định tại Bộ luật dân sự thì người bị xâm phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm bởi hành vi bêu rếu, nói xấu trên Facebook, mxh có quyền yêu cầu yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Trang mạng cũng như đời thường, động viên khích lệ thì tốt nhưng nói xấu người khác thì không được. Nói xấu trong đời thường cũng không được và nói xấu trên mạng cũng không được"
Bộ trưởng Nguyễn Bắc Son nói.
Nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh của người khác với mục đích xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín.
Ðiều 31 Bộ luật Dân sự quy định việc "sử dụng" các hình ảnh nói chung cần có sự đồng ý của người có hình ảnh trừ trường hợp vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng (phục vụ cho việc điều tra, truy bắt tội phạm).
Nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh của người khác với mục đích xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín.
Khoản 3 Điều 5 Nghị định 51/2002/NĐ - CP cũng quy định: "Không được đăng, phát ảnh của cá nhân mà không có chú thích rõ ràng hoặc làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của cá nhân đó".
Các trường hợp dùng hình ảnh người khác để tung lên mạng làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, những người tung ảnh đã vi phạm đến quyền cá nhân của người có hình ảnh quy định trong Bộ luật Dân sự cũng như vi phạm Luật báo chí về việc sử dụng hình ảnh.
Ngoài ra, Luật đã quy định, việc đăng ảnh cá nhân của ai đó phải được sự cho phép của họ. Nếu hậu quả từ hành vi đó gây ra nghiêm trọng thì người đăng ảnh còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Hành vi vi phạm pháp luật khi đưa hình ảnh lên mạng xã hội không xin phép có nhiều cấp độ: nhẹ thì bị chế tài dân sự như kiện ra tòa đòi bồi thường thiệt hại; nặng hơn một chút thì bị xử phạt hành chính và nặng nhất là bị xử lý hình sự.
Trong trường hợp đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo Điều 121 Bộ luật Hình sự thì có thể "bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm"
Điều 5, Nghị định 72 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng: Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam, hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
Dùng facebook để xúc phạm người khác sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào?
Thưa luật sư, Cháu xin chào luật sư.cháu xin hỏi luật sư về vấn đề: Cháu tham gia mạng xã hội facebook cũng khá lâu rồi,lên face cháu chỉ trò chuyện với bạn bè,xem tin tức từ những người bạn của cháu.Và rồi ngày thứ 4 10/7/2013 bạn cháu nhắn tin nói rằng có người lập face lấy hình của cháu lên face họ,kết bạn với bạn của cháu và nói chuyện trên face dùng lời lẽ rất khó nghe.
Sau đó người này xóa face đó và lập một face khác,đề rõ tên của cháu và để hình của cháu lên rất nhiều,dùng những câu nói nhằm nhục mạ cháu với mọi người. Hôm nay t7 13/7/2013 cháu có viết một tin nhắn gửi đến face đó thì người đó tiếp tục dùng lời lẽ không hay trên face mà không có chút gì là ngừng lại. Nay cháu viết điều này chỉ xin hỏi luật sư là hành động của người đó như vậy có vi phạm pháp luật không ạ? và nếu cháu gửi đơn tố cáo thì có điều tra ra được thủ phạm là ai không?cháu xin nói rõ một điều với luật sư là thời gian đây cháu không hề gây thù oán với ai bằng lời lẽ không hay hay làm gì ảnh hưởng đến người khác cả,vì vậy cháu không thể nghĩ ra ai đã làm điều này với cháu. Cháu xin cám ơn luật sư.
Sau đây là hình ảnh facebook cảu thủ phạm và nội dung tin nhắn cháu gửi:
“có thù oán gì không mà lại làm cái trò này vậy bạn.không biết bạn là ai nhưng tôi nghĩ bạn là người quen biết với tôi.và thật sự mà nói thì để biết được bạn là ai không phải không thể, bạn biết đó với trình độ thông tin của Việt Nam mình thì tìm ra rất dễ. bạn làm gì đó là chuyện của bạn nhưng lấy hình của người khác và mạo danh người khác khi chưa có sự đồng ý thì đã bị liệt vào danh sách vi phạm pháp luật rồi, bấy lâu nay tôi không lên tiếng vì tôi nghĩ bạn đang hiểu lầm gì với tôi,nếu như vậy thì tại sao không cùng giải quyết sự việc,nên tôi không muốn làm mọi chuyện trở nên phức tạp. Nhưng có lẽ bạn nghĩ việc làm vậy trên facebook là không ai biết được bạn là ai vì khi lập facebook thì tên giả,email tự lập thêm vài cái chẳng sao,thông tin có thể giả...nhưng bạn lầm rồi, khi lập ra facebook ai cũng đều nghĩ ra được tình huống xấu sẽ xảy ra,vậy nên đều có sự chuẩn bị tất cả.
Tôi không muốn nói nhiều với bạn, bạn nên chấm dứt việc này,nếu có sự hiểu lầm gì thì nên hỏi thẳng tôi,đừng nên làm những việc như vậy, bản thân bạn cảm thấy hả hê khi làm nhục người khác nhưng đó chỉ là nhất thời mà thôi, hãy nghĩ đến tương lai tươi đẹp sau này của bản thân và những người quan tâm bạn, sẽ không ai vui khi thấy bạn càng lầm lỗi đâu bạn à, và thật sự là những người quan tâm bạn sẽ rất đau lòng nếu hồ sơ của bạn có vết nhơ, bạn biết điều gì rồi đấy, nhẹ thì phạt tiền từ 5tr-10tr, còn nặng hơn thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về việc làm nhục người khác theo điều 121 BLHS 1999. Hãy nghĩ đến bản thân,tương lai của bạn sau này,đừng hành động như vậy nữa,chỉ vì một phút suy nghĩ nhất thời mà để ảnh hưởng đến cả cuộc đời thì rất là đáng tiếc”.
Hành vi giả mạo facebook của người khác để xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của công dân là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Vấn đề này được điều chỉnh bởi Luật Công nghệ thông tin năm 2006 và Bộ luật hình sự năm 1999 (Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009 – “BLHS”).
“Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
2. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích sau đây:
…
d) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân;
…”
Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối tượng có hành vi lập facebook giả tùy theo múc độ mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc phải bồi thường nếu gây thiệt hại.
Trong tình huống mà bạn đưa ra chưa nêu rõ được hành vi của đối tượng trên nên chúng tôi chia ra các trường hợp xử phạt như sau:
a) Xử phạt vi phạm hành chính:
Hành vi giả mạo facebook, giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác có thể bị phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng (điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định 63/2007/NĐ-CP):
“5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác”.
Tùy tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
c) Truy cứu trách nhiệm hình sự
Trong trường hợp người giả mạo facebook để xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của bạn, người giả mạo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội làm nhục người khác” theo quy định tại Điều 121 Bộ luật Hình sự:
“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a - Phạm tội nhiều lần;
b - Đối với nhiều người;
c - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d - Đối với người thi hành công vụ;
đ - Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.
Về mặt pháp lý, bạn có thể nhờ các cơ quan có thẩm quyền để can thiệp, đơn giản nhất là phản ánh hành vi vi phạm đến cơ quan công an để điều tra, xử lý người vi phạm.
Trân trọng.
|