THỦ TỤC KHỞI KIỆN, THỤ LÝ VỤ ÁN
HÀNH CHÍNH
(Theo
quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2015)
Khởi kiện vụ án
hành chính là việc cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước, theo quy định của pháp
luật tố tụng hành chính chính thức yêu cầu tòa án thụ lý án hành chính để bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước, công chức bị
xâm hại bởi các quyết định hành chính, quyết định kỉ luật buộc thôi việc…
Khởi kiện vụ
án hành chính được thể hiện dưới hình thức văn bản gọi là đơn kiện gửi đến Tòa
án có thẩm quyền.
I. KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
1.
Chủ thế có Quyền khởi kiện
Theo quy định tại Điều 115 Luật Tố tụng hành chính
2015, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án, cụ thể như sau:
-
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp
không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm
quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà
khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với
việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
-
Tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu
nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với
quyết định đó.
-
Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu
nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo
quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải
quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó.
2. Thời hiệu khởi kiện:
Theo quy định
tại Điều 116 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, thời hiệu khởi kiện được tính
như sau:
- Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ
quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án
hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết
thúc thì mất quyền khởi kiện.
- Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường
hợp được quy định như sau:
+ 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết
được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi
việc;
+ 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
+ Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải
quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải
quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của
cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.
- Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng
quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:
+ 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết
được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai;
+ 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải
quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
- Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong
thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi
kiện.
- Các quy định của Bộ luật dân sự về cách
xác định thời hạn, thời hiệu được áp dụng trong tố tụng hành chính.
3. Thủ tục khởi kiện
Theo Điều 117
Luật Tố tụng hành chính năm 2015, thủ tục khởi kiện vụ án hành chính được quy
định như sau:
- Khi khởi kiện vụ án hành chính thì cơ
quan, tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 118 của
Luật này.
- Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành
chính đầy đủ thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ
của cá nhân; ở phần cuối đơn cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ.
- Cá nhân là người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có
thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa
chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện
hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký
tên hoặc điểm chỉ.
- Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này là người không biết chữ, không nhìn được, không thể
tự mình làm đơn khởi kiện, không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể
nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có năng lực hành vi tố
tụng hành chính đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
- Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì
người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người
khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải
ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện
hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của
cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ
chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật
doanh nghiệp.
4. Đơn
khởi kiện:
* Theo quy định
tại Điều 118 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, trong Đơn khởi kiện phải có các
nội dung chính như sau:
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án
hành chính;
- Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa
chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Nội dung quyết định hành chính, quyết
định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc
tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;
- Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại
(nếu có);
- Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết;
- Cam đoan về việc không đồng thời khiếu
nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
* Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu,
chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ các tài
liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện
có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Các
tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo
yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
5. Các phương thức gửi Đơn khởi kiện:
Theo quy định tại Điều 119 Luật tố tụng hành chính
năm 2015, người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ
kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương
thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án.
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
- Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện
tử của Tòa án (nếu có):
“Việc giao nộp tài liệu, chứng cứ tại Tòa
án được quy định cụ thể tại Điều 19 Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐTP ngày
30/12/2016 của Hội đồng thẩm phán tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định
của Bộ Luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính về gửi, nhận đơn khởi kiện,
tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện
điện tử, như sau:
+ Trường hợp người khởi kiện, người tham gia tố tụng đã
gửi tài liệu, chứng cứ qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án phải nộp bản chính
hoặc bản sao hợp pháp tài liệu, chứng cứ đó chậm nhất là tại phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại. Đối với các
tài liệu, chứng cứ mà người tham gia tố tụng gửi cho Tòa án bằng phương tiện
điện tử sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải; phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối
thoại thì thời hạn giao nộp bản chính và bản sao hợp pháp tài liệu, chứng cứ đó
được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng.
+ Đối với tài liệu, chứng cứ theo quy định
tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 96 Luật tố tụng hành chính; chứng cứ là vật
chứng; tài liệu nghe được, nhìn được hoặc những tài liệu, chứng cứ
khác mà không thể định dạng dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử theo hướng dẫn
tại khoản 1 Điều 6 Nghị quyết này thì Tòa án, người khởi kiện, người tham gia
tố tụng không được gửi bằng phương thức điện tử mà phải giao nộp bằng phương
thức khác theo quy định của pháp luật tố tụng”.
6.
Xác định ngày khởi kiện vụ án hành chính:
Điều 120 Luật Tố tụng hành chính năm 2015
xác định cụ thể ngày khởi kiện vụ án hành chính như sau:
- Trường hợp người khởi kiện trực tiếp nộp
đơn tại Tòa án có thẩm quyền thì ngày khởi kiện là ngày nộp đơn.
- Trường hợp người khởi kiện gửi đơn trực
tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
- Trường hợp người khởi kiện gửi đơn đến
Tòa án qua dịch vụ bưu chính thì ngày khởi kiện là ngày có dấu của tổ chức dịch
vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu
bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch
vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ
bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày
Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
- Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác
theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và khoản 3 Điều 165 của Luật này thì ngày
khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm
quyền và được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
7. Nhận và xem xét đơn khởi
kiện
Điều 121 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy
định như sau:
- Tòa án nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện
nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu
chính và ghi vào sổ nhận đơn. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án in ra
bản giấy và ghi vào sổ nhận đơn.
Việc nhận đơn khởi
kiện được ghi vào sổ nhận đơn và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa
án (nếu có).
Khi nhận đơn khởi
kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn
cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án trả lời cho
người khởi kiện biết qua thư điện tử. Trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính
thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông
báo nhận đơn cho người khởi kiện.
- Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công
một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi
kiện và có một trong các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi,
bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ
tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án
có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 246 của Luật này;
+ Chuyển đơn khởi
kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi
kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 123 của Luật này.
- Kết quả xử lý
đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được thông báo cho người
khởi kiện, phải ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo trên Cổng thông tin điện
tử của Tòa án (nếu có).
8. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
Điều 122 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định:
- Sau khi nhận được đơn khởi kiện, nếu thấy
đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật
này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản và nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ
sung cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày người khởi kiện nhận được thông báo của Tòa án.
- Thời gian thực
hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện.
- Trường hợp người
khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 1 Điều
118 của Luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa
đổi, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
9. Trả lại đơn khởi kiện
Điều 123 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định:
- Thẩm phán trả lại
đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây:
+ Người khởi kiện
không có quyền khởi kiện;
+ Người khởi kiện
không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ;
+ Trường hợp pháp
luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến
Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
+ Sự việc đã được
giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
+ Sự việc không
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
+ Người khởi kiện
lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp
quy định tại Điều 33 của Luật này;
+ Đơn khởi kiện
không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này mà không được
người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 122 của Luật này;
+ Hết thời hạn
được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này mà người khởi kiện
không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp
người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải nộp tiền tạm ứng
án phí hoặc có lý do chính đáng.
- Khi trả lại đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có
văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại đơn khởi kiện được
gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Đơn khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao lại
và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
10. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết
khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
Điều 124 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định:
- Trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có
quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn
khởi kiện.
- Ngay sau khi
nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án
phải phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
- Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem
xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại,
kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có
khiếu nại. Trường hợp người khởi kiện, Kiểm sát viên vắng mặt thì Thẩm phán vẫn
tiến hành phiên họp.
- Căn cứ vào tài
liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát và người khởi kiện có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra
một trong các quyết định sau đây:
+ Giữ nguyên việc
trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp;
+ Nhận lại đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
- Trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc
trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện
kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét,
giải quyết.
- Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi
kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định
sau đây:
+ Giữ nguyên việc
trả lại đơn khởi kiện;
+ Yêu cầu Tòa án
cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành
việc thụ lý vụ án.
Quyết định giải
quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp là quyết
định cuối cùng. Quyết định này phải được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện
kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả
lại đơn khởi kiện.
II. THỤ LÝ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
1. Thụ lý vụ án
hành chính
Điều 125 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định:
- Sau khi nhận đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện biết để họ
nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng
án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi
kiện biết về việc thụ lý vụ án.
Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện
phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án.
- Thẩm phán thụ lý
vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp
người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm
ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi
kiện biết việc thụ lý. Việc thụ lý vụ án phải được ghi vào sổ thụ lý.
- Trường hợp hết
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người khởi kiện mới nộp cho Tòa án
biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì giải quyết như sau:
+ Trường hợp chưa
trả lại đơn khởi kiện thì Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án;
+ Trường hợp đã
trả lại đơn khởi kiện mà người khởi kiện chứng minh được là họ đã nộp tiền tạm
ứng án phí đúng thời hạn quy định, nhưng vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan nên họ nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án không đúng
hạn thì Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo
và tiến hành thụ lý vụ án; trường hợp này ngày khởi kiện là ngày nộp đơn khởi
kiện lần đầu;
+ Trường hợp sau
khi Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện mới nộp tiền tạm ứng án
phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, nếu không vì sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn
khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành thụ lý vụ án; trường hợp
này ngày khởi kiện là ngày nộp lại đơn khởi kiện.
- Trường hợp hết
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người khởi kiện không nộp cho Tòa án
biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì Tòa án thông báo cho họ biết về việc không
thụ lý vụ án với lý do là họ không nộp tiền tạm ứng án phí. Trường hợp này,
người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
- Sau khi Thẩm
phán thụ lý vụ án mà Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Điều 129 của Luật này để giải quyết
trong cùng một vụ án hành chính thì ngày thụ lý vụ án được xác định như sau:
+ Trường hợp người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án
phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo;
+ Trường hợp người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý
vụ án là ngày người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp cho Tòa án biên lai
thu tiền tạm ứng án phí;
+ Trường hợp có
nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì ngày thụ lý
vụ án là ngày Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập cuối cùng, nếu họ đều thuộc
trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc là ngày người
nộp cuối cùng cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, nếu họ thuộc trường
hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Khi nhận biên
lai thu tiền tạm ứng án phí của đương sự thì Tòa án phải cấp cho họ giấy xác
nhận về việc nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
2. Thông báo về việc thụ lý vụ án
Điều 126 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định:
- Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thụ lý vụ án phải thông
báo bằng văn bản cho người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
việc giải quyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án
và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
- Văn bản thông
báo phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm
làm văn bản thông báo;
+ Tên, địa chỉ Tòa
án đã thụ lý vụ án;
+ Tên, địa chỉ của
người khởi kiện, người bị kiện;
+ Những vấn đề cụ
thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
+ Vụ án được thụ
lý theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn;
+ Danh mục tài
liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
+ Thời hạn người
bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp ý kiến bằng văn bản về
yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo hoặc yêu cầu độc lập
(nếu có) cho Tòa án;
+ Hậu quả pháp lý
của việc người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho
Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu của người khởi kiện.
3. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
Điều 127 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định:
- Trên cơ sở báo
cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án
quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm đúng nguyên tắc vô tư,
khách quan, ngẫu nhiên.
- Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công
Thẩm phán giải quyết vụ án.
Đối với vụ án phức
tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm
phán dự khuyết để bảo đảm xét xử theo đúng thời hạn quy định của Luật này.
- Trong quá trình
giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành
được nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ;
trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét
xử lại từ đầu và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Quyền, nghĩa vụ của người được thông
báo
Điều 128 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định:
- Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu
của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo hoặc yêu cầu độc lập (nếu
có).
Trường hợp cần gia
hạn thì người được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý
do; nếu việc xin gia hạn là có căn cứ thì Tòa án gia hạn một lần, nhưng không
quá 07 ngày.
- Trường hợp người
bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã nhận được thông báo, nhưng
không nộp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà
không có lý do chính đáng thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định
của Luật này.
- Người bị kiện,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án cho ghi chép,
sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện (nếu có),
trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này.
- Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Viện kiểm sát phân công Kiểm sát viên,
Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có) thực hiện nhiệm vụ và thông báo cho Tòa án.
5. Quyền yêu cầu độc lập của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Điều 129 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định:
- Trường hợp người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với người khởi kiện hoặc
với người bị kiện thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
+ Việc giải quyết
vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
+ Yêu cầu độc lập
của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
+ Yêu cầu độc lập
của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được
chính xác và nhanh hơn.
- Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập đến thời điểm mở phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại.
Thủ tục yêu cầu
độc lập được thực hiện theo quy định của Luật này về thủ tục khởi kiện của
người khởi kiện.

Luật sư Trần Minh Hùng – Tốt nghiệp đại học Luật
TPHCM, tốt nghiệp Học viện Tư Pháp, Tốt nghiệp Luật sư, thuộc Đoàn LS TPHCM,
Thuộc Liên đoàn LSVN là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu
kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan
trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối
với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài
tiếng nói Việt nam phỏng vấn pháp luật,
nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh
Hùng là đối tác tư vấn pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong
nước tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV
Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh VOH TPHCM, Đài truyền hình
TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN,
Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình
Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương, Truyền hình Quốc Phòng,
VTC... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học
Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh
sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện lớn, được mời dạy bồi dưỡng
nghiệp vụ cho các luật sư……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thong, các
tổ chức, xã hội uy tín và chuyên nghiệp và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp
của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án
đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng
Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát
karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa –
Phú Yên, Đại án Vụ cướp bitcoin 35
tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa vụ Đại Án Đăng Kiểm, Bào chữa vụ đại án Khai
thác Cát Cần giờ, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ
sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ
"Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty
Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ
Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bảo vệ thành công vụ 1
bệnh nhân bị xông hơi chết tại nhà bè, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng
đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ
án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc
của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa
nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng
ngân hàng... .… và rất nhiều các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế,
đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho
khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không
biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho
nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin
cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không
biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi hội đủ các luật sư chuyên về các lĩnh
vực, kinh nghiệm, chuyên sâu như: hình sự, dân sự, kinh tế, thừa kế, hợp đồng,
đất đai, ly hôn, dịch vụ nhà đất, di chúc, lao động…
|