I. Thủ
tục mua bán đất đai mới nhất
1. Điều kiện chuyển nhượng
quyền sử dụng đất
Theo khoản 1
Điều 188 Luật Đất đai 2013 người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng đất khi có
đủ 04 điều kiện sau:
Điều kiện 1: Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp 02 trường hợp
sau:
Trường hợp 1:
Theo khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013.
- Người nhận
thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người
Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền chuyển
nhượng đất được thừa kế cho người khác.
Trường hợp 2:
Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
- Trường hợp
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được chuyển
nhượng đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
- Trường hợp
nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền
chuyển nhượng khi có điều kiện cấp giấy chứng nhận (chưa được cấp nhưng chỉ cần
đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận).
Điều kiện 2: Đất không có tranh chấp
Điều kiện 3: Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi
hành án
Điều kiện 4: Trong thời hạn sử dụng đất
2. Đất trong quy hoạch vẫn
được phép chuyển nhượng
Theo khoản 2
Điều 49 Luật Đất đai 2013 (sửa bổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018) thì đất trong diện
quy hoạch gồm 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Không có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Đất trong nằm
trong quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất
hằng năm của cấp huyện thì được phép chuyển nhượng và thực hiện các
quyền khác như: Tặng cho, thừa kế…
Trường hợp 2: Có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Trường hợp
đất thuộc diện quy hoạch và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi
đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các
quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây
lâu năm.
Như vậy, đất
thuộc diện quy hoạch thì người sử dụng đất vẫn được phép chuyển nhượng cho tới
khi bị thu hồi. Tuy nhiên, trên thực tế khi mua đất trong diện quy hoạch gặp
phải 02 vấn đề sau:
- Khi bị thu
hồi thì mức bồi thường sẽ thấp hơn nhiều so với giá mua;
- Thửa đất
trong diện quy hoạch khi công chứng hợp đồng thì nhiều tổ chức công chứng từ
chối công chứng hoặc văn phòng đăng ký đất đai từ chối thực hiện thủ tục sang
tên.
3. Thủ
tục mua bán đất đai
Lưu ý:
- Đây là thủ
tục chung áp dụng cho các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất (thủ tục
để sang tên giấy chứng nhận).
- Việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan
đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính
(Theo khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013).
Theo đó, khi
mua bán đất thì phải làm thủ tục sang tên (thủ tục đăng ký biến động đất đai),
nếu không thực hiện thủ tục sang tên thì về mặt pháp lý quyền sử dụng đất vẫn
chưa được chuyển cho người mua (dễ xảy ra tranh chấp).
- Thủ tục mua
bán đất đai diễn ra theo các bước sau: Đặt cọc (riêng bước này thì không bắt
buộc), công chứng hợp đồng chuyển nhượng, sang tên giấy chứng nhận. Cụ thể:
3.1. Đặt
cọc (không bắt buộc)
Theo khoản 1
Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia
một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời
hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Như vậy, đặt
cọc trong mua bán nhà đất là việc: Bên mua sẽ chuyển cho bên bán một khoản tiền
để bảo đảm việc giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng.
Hậu quả pháp lý của đặt cọc:
Trường hợp 1:
Nếu hợp đồng được giao kết, thực hiện
- Tiền sẽ đặt
cọc sẽ được trả lại cho bên mua hoặc được trừ vào tiền thanh toán.
Trường hợp 2:
Bên dự định mua từ chối việc ký kết và thực hiện hợp đồng
- Nếu không
mua thì tiền đặt cọc thuộc về bên có đất.
Trường hợp 3:
Nếu bên có đất từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng
- Thì bên có
đất phải trả lại tiền đặt cọc và một khoản tiền tương đương với giá trị tài sản
đặt cọc (tiền phạt cọc).
Lưu ý:
- Các bên có
thỏa thuận thì thực hiện theo thỏa thuận.
- Lưu ý cách
ghi trong giấy đặt cọc (vì từ ngữ khác nhau có thể dẫn tới hậu quả khác nhau).
3.2.
Công chứng hợp đồng chuyển nhượng
Các bên sau
khi đặt cọc hoặc không thỏa thuận đặt cọc thì sẽ tiến hành công chứng hợp đồng
tại Phòng công chứng (của Nhà nước) hoặc Văn phòng công chứng (tư nhân) trong
phạm vi tỉnh, thành phố nơi có đất như sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ công chứng
Theo khoản 1
Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014 thì các bên cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ
gồm các giấy tờ sau:
Bên bán
|
Bên mua
|
- Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Giấy tờ tùy thân:
Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn
hạn sử dụng.
- Sổ hộ khẩu.
- Giấy tờ chứng minh
quan hệ hôn nhân.
- Hợp đồng ủy quyền
(nếu bán thay người khác).
|
- Giấy tờ tùy thân:
Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.
- Sổ hộ khẩu.
- Giấy tờ chứng minh
quan hệ hôn nhân.
|
- Phiếu yêu cầu công
chứng thường do bên mua chuẩn bị theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng,
nhưng có thể do các bên thỏa thuận vì theo quy định: Bên nào có yêu cầu công
chứng thì bên đó phải nộp phí công chứng (trừ các bên có thỏa thuận khác).
- Ngoài các giấy tờ trên, các bên có thể soạn trước hợp đồng.
Tuy nhiên, thông thường sẽ yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo.
|
Bước 2. Công chứng hợp đồng chuyển nhượng tại tổ chức công chứng
3.3. Kê
khai nghĩa vụ tài chính
* Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ gồm:
- Tờ khai
thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN;
- Bản chính
Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
- Bản sao,
bản chụp Sổ đỏ và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
- Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Các giấy tờ
làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế, lệ phí (nếu có).
* Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí:
- Trường hợp
hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho
bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp
đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
- Trường hợp
hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán
thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng.
- Nộp hồ sơ
khai lệ phí trước bạ cùng với thời điểm làm thủ tục đăng ký biến động đất đai
(sang tên Sổ đỏ).
3.4. Nộp
hồ sơ sang tên Sổ đỏ
- Hồ sơ cần chuẩn bị:
+ Đơn đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Bản gốc
Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Hợp đồng
chuyển nhượng đã được công chứng;
Ngoài ra,
phải có sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước nhân dân.
Bước 1. Nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ
sơ:
+ Người sử
dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
+ Hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp 1:
Hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ
- Trong thời
gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn
người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Trường hợp 2:
Hồ sơ đủ
- Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trao Phiếu tiếp
nhận hồ sơ.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
- Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định
và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định.
Lưu ý với bên
mua: Khi nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính như: Tiền sử dụng
đất, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ…thì nộp theo số tiền như thông báo
tại cơ quan thuế và biên lai thì giữ và gửi lại cho văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất.
Bước 4. Trả kết quả
Thời gian
thực hiện:
+ Không quá
10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
+ Đối với các
xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
3.5.
Các khoản chi phí khi sang tên
- Thuế thu
nhập cá nhân: Thuế phải nộp bằng 2% giá trị chuyển nhượng.
- Lệ phí
trước bạ: Lệ phí trước bạ phải nộp bằng 0.5% giá trị chuyển nhượng.
- Phí thẩm
định hồ sơ (Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định).
Ngoài ra,
trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải nộp thêm các khoản phí đo
đạc khi tách thửa…
4. Thủ tục chuyển nhượng
một phần diện tích đất
Theo khoản 1
Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trường hợp thực hiện quyền chuyển nhượng với
một phần thửa đất thì tách thửa trước khi chuyển nhượng cho người khác.
Lưu ý: Diện
tích của thửa đất mới và diện tích còn lại phải không được nhỏ hơn diện tích
tối thiểu:
* Chuẩn bị hồ sơ tách thửa:
Theo khoản 11
Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ đề nghị tách thửa đất như sau:
- Đơn đề nghị
tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu 11/ĐK;
- Bản gốc
Giấy chứng nhận đã cấp.
Ngoài ra, có
sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
* Trình
tự thực hiện thủ tục tách thửa:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Địa điểm nộp
hồ sơ tách thửa:
- Người sử
dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
- Hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
- Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả,
trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
- Trường hợp
nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất.
Bước 3. Xử lý yêu cầu tách thửa
Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện:
- Đo đạc địa
chính để chia tách thửa đất;
- Lập hồ sơ
trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất
mới tách, hợp thửa;
- Chỉnh lý,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại
cấp xã.
Thời gian
giải quyết: Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời gian thực hiện
thủ tục tách thửa không quá 15 ngày.
Sau khi thực
hiện thủ tục tách thửa thì phải công chứng hợp đồng và thực hiện thủ tục công
chứng hợp đồng và sang tên giấy chứng nhận như mục 3.2 và 3.3.
5. Thủ tục cấp Sổ đỏ khi
mua bán bằng giấy tờ viết tay
Theo khoản 1
Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 54 Điều 2 Nghị định
01/2017/NĐ-CP) thì có 02 trường hợp người dân mua bán đất bằng giấy viết tay
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu mà không phải làm thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất:
Trường hợp 1:
Nhận chuyển nhượng từ trước ngày 01/01/2008;
Trường hợp 2:
Nhận chuyển nhượng từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014 và có giấy tờ
về quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013.
Theo đó, các
cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng phải nộp
các hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.
Thủ tục cấp
giấy chứng nhận khi chuyển nhượng bằng giấy tờ viết tay được thực hiện theo thủ
tục cấp giấy chứng nhận lần đầu.
II. Về
các loại thuế, phí, lệ phí mà người dân phải nộp khi mua bán, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì tổ
chức, cá nhân khi mua bán, chuyển nhượng đất đai sẽ phải chịu các loại thuế
sau:
Thứ nhất, về thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào công văn số 17526/BTC-TCT về
Triển khai thực hiện một số nội dung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Theo Điểm c Tiểu mục 1.1 Mục 1 của Công văn
này quy định về Thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng bất động
sản của cá nhân như sau:
c) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân
Từ 01/01/2015, áp dụng
một mức thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất
động sản thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây.
Như vậy, Công thức tính thuế thu nhập cá nhân
được xác định như sau;
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x (Giá
chuyển nhượng)
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 4, Luật
Thuế thu nhập cá nhân 2014 thì 2 thu nhập từ chuyển nhượng sau sẽ được miễn
thuế
"Điều 4. Thu nhập được miễn
thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con
nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà
nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với
nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở,
quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp
cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất."
Thứ hai, về Lệ phí trước bạ
- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7
Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì: “Mức lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%”.
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp được xác định như sau:
+ Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp =
(Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ) x (Mức lệ phí trước bạ);
+ Giá trị đất = (diện
tích đất) x (giá đất). (Theo quy định thì vào 01/01 hàng năm UBND tỉnh ban hành
khung gia đất trên địa bàn tỉnh/thành phố do mình quản lý, do vậy mỗi địa
phương quy định giá đất khác nhau)
Như vậy, Số tiền lệ
phí trước bạ của bạn = (Diện tích đất) x (Giá đất) x 0,5%
Thứ ba, các lệ phí
khác.
- Lệ phí công chứng:
Mức thu lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản được
xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định
chi tiết tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC
- Lệ phí địa chính:
15.000 đồng;
- Lệ phí thẩm định:
0,15% giá trị chuyển nhượng (tối thiểu 100.000 đồng và tối đa 5.000.000 đồng).
Phí
công chứng phải nộp là bao nhiêu?
* Căn cứ tính phí công chứng
Căn cứ khoản
2 Điều 4 Thông tư
257/2016/TT-BTC, mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch nhà đất
được xác định theo giá trị hợp đồng, giao dịch hoặc giá trị tài sản,
cụ thể:
- Công
chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng
đất.
- Công chứng
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm
nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất
và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên
đất.
* Mức thu phí công chứng hợp đồng
Căn cứ Điều 4
Thông tư 257/2016/TT-BTC, phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất được
tính như sau:
TT
|
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
|
Mức thu
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
50.000 đồng
|
2
|
Từ 50 - 100 triệu đồng
|
100.000 đồng
|
3
|
Từ trên 100 triệu đồng
đến 01 tỷ đồng
|
0.1% giá trị tài sản
hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
|
4
|
Từ trên 01 - 03 tỷ đồng
|
01 triệu đồng + 0.06%
của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng.
|
5
|
Từ trên 03 - 05 tỷ đồng
|
2.2 triệu đồng + 0.05%
của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng.
|
6
|
Từ trên 05 - 10 tỷ đồng
|
3.2 triệu đồng + 0.04%
của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng.
|
7
|
Từ trên 10 - 100 tỷ
đồng
|
5.2 triệu đồng + 0.03%
của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.
|
8
|
Trên 100 tỷ đồng
|
32.2 triệu đồng +
0.02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100
tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).
|
Lưu ý:
- Trường
hợp công chứng tại văn phòng công chứng thì mức thu phí trên đã bao gồm thuế
giá trị gia tăng (VAT).
- Trường hợp
giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí
công chứng tính như sau:
Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng =
Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng (x) Giá đất, giá tài sản do
cơ quan nhà nước quy định.
Bên bán nhà chịu thuế gì, bên mua chịu thuế gì?
Như vậy trong trường
hợp mua bán nhà đất, các bên mua và bán cần phải có nghĩa vụ nộp
thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ trừ khi được miễn, phí thẩm định hồ sơ
cấp giấy chứng nhận. Các bên nộp hồ sơ khai thuế, phí cùng với hồ sơ sang tên
sổ đỏ. Cụ thể như sau:
Bên bán sẽ chịu các khoản:
·
Thuế thu nhập cá nhân
·
Phí thẩm định hồ sơ
Bên mua sẽ chịu các khoản:
·
Phí công chứng
·
Lệ phí trước bạ
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp mua bán nhà đất hiện nay, các khoản thuế phí
đều do người bán nhà, bán đất chịu trả toàn bộ hoặc 1 phần
do thỏa thuận giữa người bán và người mua. Điều này cần phải được cả 2 bên làm
rõ với nhau, tránh có sự tranh chấp về sau này. Các khoản thuế, phí thực tế
không mất quá nhiều so với giá trị bất động sản nên hầu như người bán đều chịu
trách nhiệm đóng với cơ quan nhà nước.
Trên đây là toàn bộ thông tin giải thích cho vấn đề “Bên bán nhà chịu thuế gì,
bên mua nhà chịu thuế gì” được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Các khoản
thuế, phí cần nộp đều có sự thỏa thuận của cả 2 bên về người có trách nhiệm
đóng
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng
hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên
có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết
rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong
nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề
luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn
nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm
và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì
sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo
đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy
sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc
sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui
của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại
công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã
hội.
Luật sư Trần Minh Hùng
Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều
năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng
với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh
truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV,
THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV
Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình
Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật
và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA
ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A
Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du,
Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần
Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại:
028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần
Minh Hùng: 0972 238006
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.
vn
http://www.luatsuthanhpho.com
|