1.
Thời hạn và thời hiệu giải quyết tranh chấp đất đai
Câu hỏi:
Vừa rồi, trong xóm có 34 hộ dân viết
đơn kiến nghị lên phường cho rằng nhà tôi lấn chiếm đường đi của xóm. Trên
phường đã tổ chức hòa giải nhưng không thành.
Và đến nay cũng quá hạn giải quyết
45 ngày rồi nhưng 34 hộ dân không chịu nộp đơn lên UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh
cũng như không đưa ra tòa.
Vậy cho tôi hỏi phải giải quyết thế
nào để chấm dứt tranh chấp, vì nhà tôi đang cần tách Sổ.
Trong trường hợp này khi hòa giải
không thành công như vậy và quá thời hạn 45 ngày giải quyết tại phường thì UBND
phường tự chuyển cấp huyện hay là bị đơn đưa lên?
Và có quy định nào về thời hạn khi
hòa giải không thành hoặc hết thời gian giải quyết tại UBND cấp xã đến khi nộp
đơn lên cấp huyện hoặc khởi kiện không ạ? Kính mong luật sư tư vấn ạ.
Luật sư Gia Đình trả lời:
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai (khoản 3 Điều 202 Luật Đất
đai 2013).
Theo bạn trình bày, tranh chấp đất
đai giữa gia đình bạn và 34 hộ dân đã được hòa giải tại UBND cấp xã nhưng không
thành, đối chiếu với quy định tại Điều 203 Luật Đất đai, trường hợp này giải
quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có
Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật nàyvà tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải
quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự
không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn 01 trong 02 hình thức giải
quyết tranh chấp sau:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp tại UBND cấp huyện, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có
quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy
định về tố tụng hành chính;
+ Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền
theo quy định về tố tụng dân sự.
Khoản 3, khoản 4 Điều 61 Nghị định
43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định:
- Thời gian xem xét hồ sơ: Không quá
03 ngày làm việc, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
- Thời gian giải quyết đối với các
xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì tăng thêm 10
ngày so với thời hạn thông thường;
- Giải quyết tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện là không quá 45 ngày;
- Giải quyết tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh là không quá 60 ngày.
Thời gian này được tính kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính
thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử
dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 155
Bộ luật Dân sự 2015, tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất
đai không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Theo đó, khi tranh chấp đất đai mà
các đương sự khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục dân sự sẽ không áp dụng thời
hiệu khởi kiện. Các đương sự có thể khởi kiện bất cứ lúc nào.
Còn về thời hiệu khởi kiện vụ án
hành chính khi không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp
huyện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu (khoản 3 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính).
Như vậy, khi hòa giải không thành
bạn và 34 hộ dân (tùy thuộc vào trường hợp có Giấy chứng nhận hay không) có thể
lựa chọn giải quyết tại Tòa án hoặc UBND cấp huyện, chú ý thời hiệu thực hiện.
2.
Thời gian thụ lý và giải quyết tranh chấp đất đai ?
Thưa luật sư! cho em hỏi, hiện tại
gia đình em đang làm đơn khởi kiện tranh chấp đất đai và đã gửi lên TAND Huyện
và được thụ lý cách đây hơn 1 năm, thời gian kéo dài như vậy thi gia đình em có
thể khiếu nại không ạ, và thửa đất đó sắp được xác nhập vào thị xã thì có ảnh
hưởng gì không ạ?
Trả lời:
Trường hợp này của bạn không rõ là
lý do vì sao vụ án của bạn chưa được giải quyết:
TH1: Nếu việc chưa được giải quyết
do bạn nhận được quyết định hành chính hay hành vi hanh chính thì bạn có quyền
nộp đơn khiếu nại:
Căn cứ khoản 8, khoản 9 Luật khiếu
nại năm 2011:
"8. Quyết định hành chính là
văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối
tượng cụ thể.
9. Hành vi hành chính là hành vi của
cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của
pháp luật."
TH2: Người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng có hành vi vi phạm pháp luật thì bạn có quyền nộp đơn tố cáo về hành vi
trên:
Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015
Điều 509. Người có quyền tố cáo
Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Về thẩm quyền giải quyết:
Điều 512. Thẩm quyền và thời hạn
giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì
người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh
án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thì Chánh
án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là không
quá 02 tháng, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 03 tháng.
3.
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai
Câu hỏi: Kính chào Luật sư, tôi là
Lê Thị N, đây là trường hợp cụ thể của gia đình tôi nên tôi rất mong nhận được
ý kiến tư vấn của Luật sư, tôi xin chân thành cảm ơn!
Gia đình tôi có 3 anh chị em gồm anh
trai Lê Xuân T, tôi, em trai tôi là Lê Văn M. Chúng tôi đều đã lập gia đình và
không ở chung với bố mẹ. Bố mẹ tôi sinh sống trên mảnh đất diện tích 800m2 và
đều cùng khu với chúng tôi. Năm 2008, bố tôi mất và có để lại di chúc phân chia
di sản cho mẹ con tôi, theo đó, 400m2 đất trên mảnh đất trên thuộc quyền sử
dụng đất của bố tôi sẽ được chia cho anh trai tôi vì anh trai tôi điều kiện
kinh tế còn gặp nhiều khó khăn và cũng phải gánh vác nhiều chuyện gia đình,
ngoài ra, anh trai tôi cũng phải có trách nhiệm chăm sóc, phụng dưỡng mẹ tôi
lúc tuổi già. Tôi và em trai tôi tuy không được đất nhưng mỗi người được 100
triệu đồng để lấy vốn làm ăn, kinh doanh. Sau khi bố tôi mất, anh tôi đã thực
hiện việc khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng và đã nộp hồ sơ xin
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên anh tôi theo đúng quy định của
pháp luật.
T3/2014, em trai tôi do làm ăn thua
lỗ nên muốn đến xin anh tôi 200m2 trong 400m2 bố tôi để lại để bán trả nợ và
lấy tiền kinh doanh. Anh trai tôi không đồng ý theo yêu cầu này thì em trai tôi
đã cố tình gây sự tranh chấp đất đai, em tôi cho rằng việc bố tôi phân chia di
sản thừa kế như vậy là không công bằng, trái pháp luật, đáng ra em tôi phải
được 200m2 đất trên. Tôi có khuyên giải rất nhiều nhưng em tôi không nghe, em
tôi còn viết đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân xã giải quyết tranh chấp đất đai trên,
nếu không giải quyết được em tôi còn dọa gửi đơn lên Tòa án.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi:
– Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất
đai là gì theo quy định của pháp luật hiện hành là bao lâu?
– Trường hợp vụ việc của gia đình
tôi có còn thời hiệu khởi kiện để giải quyết tranh chấp đất đai hay không?
Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư và
kính mong Luật sư Phamlaw giải đáp sớm giúp gia đình tôi.
Trả lời: Chúng tôi xin cảm ơn chị đã
gửi vụ việc của gia đình chị đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, về vấn đề chị thắc
mắc, tôi xin được thay mặt Công ty giải đáp chị cụ thể như sau:
Thứ nhất: Theo quy định Khoản 2 Điều
3 Luật Đất đai năm 2013 xác định Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền,
nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Tranh chấp giữa anh trai và em trai chị tuy là điều không ai mong muốn nhưng
cũng đã phát sinh do những bất đồng về lợi ích chung, chính vì vậy, việc giải
quyết tranh chấp này của anh em trong gia đình chị cũng phải tuân thủ theo các
quy định của pháp luật dân sự, pháp luật đất đai, pháp luật tố tụng dân sự hiện
hành.
Vậy thời hiệu khởi kiện tranh chấp
đất đai là gì?
Khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015
quy định thời hiệu khởi kiện về đất đai là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi
kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
bị xâm hại, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
Như vậy, thông thường, một vụ án dân
sự sẽ có thời hiệu khởi kiện nhất định, thời hiệu đó có thể là 10 năm, 15 năm
hay 20 năm…Nhưng cũng có những vụ án không có thời hiệu khởi kiện, tức là không
áp dụng thời hiệu khởi kiện để giải quyết, chỉ cần yêu cầu giải quyết hợp pháp,
hợp lệ thì Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp
luật.
Thứ hai: Điều 155 Bộ Luật dân sự
2015 xác định các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện bao gồm:
– Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân
không gắn với tài sản.
– Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ
trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật đất đai.
– Trường hợp khác do luật quy định.
Trường hợp trên của gia đình chị
thuộc về tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, vì vậy sẽ
không áp dụng thời hiệu khởi kiện để giải quyết tranh chấp, nói cách khác, thời
hạn giải quyết này là vĩnh viễn, không bị giới hạn bởi một mốc thời gian nhất
định nào. Vụ việc tranh chấp của anh trai và em trai chị vẫn được giải quyết
theo đúng quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
4.
Thời gian tòa án giải quyết vụ kiện tranh chấp đất đai
Theo khoản 24 điều 3 Luật Đất đai
2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất giữa hai hay nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Giải quyết tranh chấp đất đai là
hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu
thuẫn giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để tìm ra giải pháp đúng đắn
trên cơ sở pháp luật nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong
quan hệ đất đai.
Giải quyết tranh chấp đất đai là
hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhằm giải quyết bất đồng, bảo vệ
quyền cho các chủ thể có quyền sử dụng đất hợp pháp.
Về thủ tục giải quyết tranh chấp đất
đai thì căn cứ theo quy định tại điều 202 Luật Đất đai 2013 thì trước hết để
giải quyết tranh chấp đất đai các bên trong tranh chấp phải tự hòa giải với
nhau, tuy nhiên không bắt buộc các bên tự hòa giải tranh chấp đất đai. Nếu các
bên trong tranh chấp không thể tự hòa giải được thì có thể gửi đơn đến UBND cấp
xã, phường được thực hiện trong thời gian không quá 45 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
– Trường hợp hòa giải thành thì việc
hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa
giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa
giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
tranh chấp.
– Tranh chấp đất đai đã được hòa
giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
+ Tranh chấp đất đai mà đương sự có
giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật
Đất đai thì do Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết;
+ Tranh chấp đất đai mà đương sự
không có Giấy chứng nhận hoặc không có các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết
tranh chấp đất đai:
Yêu cầu giải quyết tranh chấp tranh
chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định.
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Giải quyết tranh chấp tại Tòa án
nhân dân
– Nhận và xử lý đơn khởi kiện
Căn cứ điều 191 Luật Tố tụng dân sự
2015 thì Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi
kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ
nhận đơn; trường hợp tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi
trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực
tiếp, Tòa án có tránh nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhân đơn cho người khởi
kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người
khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì
Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin
điện tử của Tòa án (nếu có).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn
khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm
phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi
kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án
theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để
giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 điều 317 Luật Tố tụng dân
sự 2015.
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có
thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người
khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Như vậy, sau thời gian 8 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện tòa án sẽ phải ra một trong các quyết
định: tiến hành thụ lý vụ án; chuyển đơn khởi kiện cho tòa án có thẩm quyền và
báo cho người khởi kiện biết nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
khác hoặc trả lại đơn khởi kiện nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết
của tòa án
– Thụ lý vụ án
Căn cứ điều 195 Luật Tố tụng dân sự
2015 thì sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay
cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí
trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án
phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp
tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho
Tòa án biên lại thu tiền tạm ứng án phí.
Căn cứ điều 203 Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử ( tối đa là 06 tháng), cụ thể:
+ Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04
tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
+ Đối với vụ án có tính chất phức
tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể quyết định
gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
Đưa vụ án tranh chấp đất đai ra xét
xử sơ thẩm (tối đa không quá 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét
xử).
+ Trong thời hạn 01 tháng, kể từ
ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa;
+ Trường hợp có lý do chính đáng thì
thời hạn này là 02 tháng.
Như vậy, thời hạn kể từ ngày thụ lý
vụ án đến khi mở phiên tòa sơ thẩm tối đa là 08 tháng, nếu vụ án không bị tạm
đình chỉ hoặc đình chỉ.
5.
Thời hạn giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
Về nguyên tắc thì các tranh chấp đất
đai muốn được tòa án chấp thuận thì phải thực hiện thủ tục khiếu nại đến cơ
quan hành chính để giải quyết tranh chấp, sau đó người dân mới có quyền khởi
kiện ta tòa án
Điều 204 Luật Đất đai 2013 quy định
giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai như sau:
"Điều 204. Giải quyết khiếu
nại, khiếu kiện về đất đai
1. Người sử dụng đất, người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết
định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện
quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định
của pháp luật về tố tụng hành chính."
Thời hạn giải quyết khiếu nại được
quy định như sau:
Sau khi có đơn khiếu nại, người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải tiến hành thụ lý đơn trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại theo quy định tại điều 27, Luật Khiếu nại.
Điều 27. Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp
được quy định tại Điều 11 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh
tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ
lý do.
Thời hạn giải quyết khiếu nại được
căn cứ theo khiếu nại đó là khiếu nại lần đầu hay khiếu nại lần hai
Đối với khiếu nại lần đầu, cơ quan
có thẩm quyền giải quyết đơn phải giải quyết trong thời hạn tối đa là 45 ngày
kể từ ngày thụ lý. Đối với vùng sâu, vùng xa là 60 ngày.
Điều 28. Thời hạn giải quyết khiếu
nại lần đầu
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn
thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60
ngày, kể từ ngày thụ lý.
Nếu người khiếu nại không đồng ý với
kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại lần 2 thì cơ quan có thẩm
quyền tiến hành thủ tục thụ lý và giải quyết khiếu nại lần 2 theo quy định của
Luật khiếu nại.
Điều 36. Thụ lý giải quyết khiếu nại
lần hai
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này, người giải
quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho
người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại
đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải
quyết thì phải nêu rõ lý do.
2. Đối với vụ việc khiếu nại phức
tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng
tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Điều 37. Thời hạn giải quyết khiếu
nại lần hai
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn
thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng
không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Sauk hi có quyết định giải quyết
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại
cho người khiếu nại và người bị khiếu nại và những người liên quan .
Điều 41. Gửi, công bố quyết định
giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai
phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
Về hiệu lực của quyết định giải
quyết khiếu nại theo điều 41 Luật Khiếu nại thì quyết định có hiệu lực sau thời
gian hạn định sau:
Điều 44. Quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực pháp luật
1. Quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu
nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời
hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành; đối với vùng
sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kếo dài hơn nhưng không quá 45
ngày.
3. Trường hợp người khiếu nại không
đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV,
THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội
ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ
cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng
tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề
nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật
sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân,
tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó
khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù
hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có
tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và
chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống
của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của
luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công
bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn
phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh
nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều
năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình
uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam
(VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư
vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao
Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc
Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp
luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên
cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho
nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với
trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật
cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho
nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin,
người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank,
Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ
Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái...
và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính,
doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích
cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư
chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý
cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.
|